Hợp đồng BCC và hợp đồng
liên doanh đều có mục đích và nội dung chung là hướng đến sự thỏa thuận phân
chia quyền lợi, trách nhiệm trong quá trình hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tuy
nhiên, có một vài sự khác biệt giữa 2 loại hợp đồng này, cụ thể:
Tiêu chí
|
Hợp đồng BCC
|
Hợp đồng liên doanh
|
Chủ
thể ký kết hợp đồng
|
Không giới hạn các
nhà đầu tư, có thể là nhà đầu tư trong nước kí kết hợp tác kinh
doanh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc các nhà đầu tư trong nước kí
kết hợp đồng với nhau.
|
Bắt buộc phải có sự
tham gia của một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước với một hoặc nhiều
nhà đầu tư nước ngoài.
|
Bản
chất hợp đồng
|
Là sự thỏa thuận
của các bên để tiến hành hợp tác kinh doanh với nhau và là
một hình thức đầu tư, tồn tại độc lập với các hình thức
đầu tư khác.
|
Không được coi là
hình thức đầu tư, chỉ là cơ sở pháp lí ghi
nhận quan hệ đầu tư. Là văn bản bắt buộc phải có trong hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư.
|
Hình
thành pháp nhân mới
|
Không hình thành tổ chức kinh tế mới.
Không có
tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, các nhà đầu tư phải thỏa thuận việc
dùng dấu và danh nghĩa của một bên tiến hành giao dịch;
|
Hình thành doanh nghiệp mới; tổ chức, hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp;
Có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, nhân danh chính doanh nghiệp mới thành lập
trong các giao dịch.
|
Nội
dung hợp đồng
|
Việc kí kết hợp
đồng không dẫn đến thành lập một pháp nhân mới. Do đó, trong hợp
đồng, các bên chủ yếu thỏa thuận những nội dung liên quan đến: thể
thức góp vốn, quản lý, phân chia lợi nhuận, kết quả kinh doanh,…
|
Việc kí kết hợp
đồng dẫn đến thành lập pháp nhân theo Luật Doanh nghiệp nên nội dung
thỏa thuận phải có: loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh, điều kiện chấm dứt và giải thể doanh nghiệp,…
|
Thực
hiện hợp đồng
|
Các nhà đầu tư
phải tự tiến hành hoạt động đầu tư với quy chế do chính họ đặt ra
và thỏa thuận trong hợp đồng.
|
Việc thực hiện hợp đồng
sẽ được phản ánh qua tình hình hoạt động của doanh nghiệp liên
doanh đó.
|
Quyền
quản lý
|
Các
bên có quyền quản lý điều hành ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn 2 bên
đóng góp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
|
Bên
nào có lượng vốn góp lớn hơn thường chiếm nhiều quyền quản lý điều hành hơn,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
|
Phân
chia lợi nhuận và rủi ro
|
Theo
sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng BCC.
|
Theo
thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh và theo
Điều lệ của pháp nhân mới thành lập.
|
Tính
minh bạch trong hoạt động
|
Do
không có pháp nhân riêng nên khó kiểm soát được hoạt động của mỗi bên trong
kinh doanh, vì 2 bên sử dụng 2 con dấu. Đặc biệt là trong việc hạch toán chi
phí.
|
Pháp
nhân mới thành lập có quy chế tổ chức, hoạt động chặt chẽ, nên dễ dàng kiểm
soát trong vấn đề quản lý điều hành, hạch toán chi phí.
|
Tính
linh hoạt
|
Do
không phải thành lập pháp nhân mới nên tham gia các hoạt động kinh doanh, đầu
tư rất nhanh chóng và tốn ít chi phí.
|
Phải
đăng kí thành lập pháp nhân mới nên rất tốn chi phí và thời gian. Sau khi chấm
dứt đầu tư, kinh doanh phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
|