Câu 1.So sánh thuế với phí và lệ phí
? Tại sao có những khác nhau đó ?
a.
Giống nhau:
+ Đều là những nguồn thu của
ngân sách nhà nước.
+Do các cơ quan quản lý tài chính tiến hành
+ Căn cứ để tiến tiến hành thu đều là văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b.
Phân biệt thuế với phí và lệ phí:
-Các khái niệm
Thuế
là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ những điều
kiện nhất định. Các khoản thu này không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho người nộp thuế.
Lệ phí là khoản thu vừa mang tính chất phục
vụ cho đối tượng nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa
mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Phí là khoản thu mang tính chất bù đắp
chi phí thường xuyên hoặc bất thường như phí về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của
Nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. Thuế và lệ phí, phí đều
là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và đều mang tính pháp lý nhưng giữa chúng
có sự khác biệt như sau:
Tiêu chí phân biệt
|
Thuế
|
Phí, lệ phí
|
Cơ sở pháp lý
|
Được điều chỉnh bởi văn bản pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao (Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết), do cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất ban hành là Quốc hội hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
trình tự ban hành một luật thuế phải tuân theo một trình tự chặt chẽ
|
Được điều chỉnh bởi những văn bản
dưới luật (Nghị định, quyết định), do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành.
|
Vai trò trong hệ thống Ngân sách nhà nước
|
Là khoản thu chủ yếu, quan trọng,
chiếm trên 90% các khoản thu cho Ngân sách nhà nước.=>Nhằm điều chỉnh các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế và
đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội.
Như vậy,thuế có tác động lớn đến
toàn bộ qúa trình phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đồng thời
thuế là một bộ phận rất quan trọng cấu thành chính sách tài chính quốc gia.
|
Là khoản thu phụ, không đáng kể,
chỉ đủ chi dùng cho các hoạt động phát sinh từ phí. nguồn thu này không phải
dùng đáp ứng nhu cầu chi tiêu mọi mặt của Nhà nước, mà trước hết dùng để bù
đắp các chi phí hoạt động của các cơ quan cung cấp cho xã hội một số dịch vụ
công cộng như: dịch vụ công chứng, dịch vụ đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng tài sản, dịch vụ hải quan...
|
Tính đối giá
|
Không mang tính đối giá và hoàn trả
trực tiếp
|
Mang tính đối giá rõ ràng và hoàn
trả trực tiếp.
|
Tính bắt buộc
|
Mang tính bắt buộc đối với cả người
nộp thuế và cơ quan thu thuế
|
Chỉ bắt buộc khi chủ thể nộp lệ
phí, phí thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp
|
Tên gọi và mục đích
|
Mỗi luật thuế đều có mục đích
riêng,tên gọi các sắc thuế thường phản ánh đối tượng tính thuế
|
Mục đích của từng loại phí,lệ phí
rất rõ ràng, tên gọi của loại phí,lệ phí phản ánh đầy đủ mục đích sử dụng của
loại phí,lệ phí đó
|
Phạm vi áp dụng
|
- Không có giới hạn, không có sự
khác biệt giữa các đối tượng, các vùng lãnh thổ.
- Áp dụng hầu hết đối với các cá
nhân, tổ chức.
|
- Mang tính địa phương, địa bàn rõ
ràng.
- Chỉ những cá nhân tổ chức có yêu
cầu “Nhà nước” thực hiện một dịch vụ nào đó.
|
c.Thuế không mang tính đối giá và
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
·
Trong
quan hệ pháp luật thuế không có mối
liên hệ trực tiếp giữa số tiền thuế mà các đối tượng nộp thuế đã nộp cho nhà
nước và các quyền, lợi ích hợp pháp mà đối tượng nộp thuế nhận được từ nhà
nước.
-
Không mang tính đối giá: người nộp thuế nhiều và người nộp
thuế ít đều được hưởng lợi ích như nhau.
Không hoàn trả trực tiếp: Thuế không phải là khoản phải trả
khi các đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ
phía nhà nước. Công dân phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được
bất cứ lợi ích trực tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián
tiếp thông qua việc Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội.
d.Tại sao các sắc thuế phải do cơ quan quyền lực NN cao nhất (Quốc hội
ban hành ? trong khi đó phí và lệ phí có thể do hội đồng nhân dân các cấp ban
hành ?)
Dựa vào vai trò của thuế trong hệ
thống ngân sách nhà nước và phạm vi áp dụng của thuế (đã phân biệt ở cột trên).
2. So sánh thuế trực thu và thuế gián
thu ?
-Giống nhau:
+Đều điều tiết vào thu nhập của các
tổ chức, cá nhân trong xã hội.
+người nộp thuế (dù thuế trực thu hay
thuế gián thu) đều phải trích một phần tài sản để chuyển cho nhà nước mà khôg
thể khước từ hoặc trì hoãn.
-khác nhau
Tiêu chí phân biệt
|
Thuế gián thu
|
Thuế trực thu
|
Khái niệm
|
là loại thuế thu gián tiếp thông
qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Trong
thuế gián thu, đối tượng nộp thuế không phải là người chịu thuế (người
gánh chịu thuế là người tiêu dùng).
|
là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế,
người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế
|
Tiền thuế
|
- Tiền thuế được cấu thành trong
giá cả hàng hoá, dịch vụ.
|
- Tiền thuế không được cấu thành
trong giá cả hàng hoá, dịch vụ.
|
Phương thức điều tiết
|
- Nhà nước điều tiết thu nhập
của người chịu thuế một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
|
- Nhà nước điều tiết trực tiếp
thu nhập của người chịu thuế.
|
Bản chất
|
- Trong thuế gián thu, đối tượng
nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau.
|
- Trong thuế trực thu, đối tượng
nộp thuế và người chịu thuế là một.
|
Các loại thuế
|
Bao gồm:Thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
|
Bao gồm: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế tài nguyên
|
Phạm vi tác động
|
- Phạm vi tác động của thuế gián
thu là rất rộng rãi.
|
- Phạm vi tác động của thuế trực
thu là tương đối hẹp.
|
Việc thu thuế
|
- Việc thu thuế là tương đối dễ
dàng hơn vì ít gặp sự phản ứng của người chịu thuế.
|
- Việc thu thuế là tương đối khó
khăn vì tâm lý phản ứng với thuế của nười tiêu dung.
|
Ưu điểm
|
- Dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp
thuế không phải là người chịu thuế (Thường
hạn chế sự phản ứng thuế từ người gánh chịu thuế do nó cấu thành trong
giá cả hàng hoá dịch vụ, làm cho người tiêu dùng lầm tưởng đó là giá mà họ
trả để có được hàng hoá dịch vụ đó nên không có cảm giác gánh nặng về thuế).
|
đảm bảo công bằng xã hội hơn cho
việc điều tiết thu nhập vì nhà nước hiểu
rõ và cá biệt hóa được người chịu thuế
|
Nhược điểm
|
- Tỷ trọng tiền thuế gián thu trên
thu nhập của người nghèo lại cao hơn tỷ trọng tiền thuế gián thu trên thu
nhập của người giàu. Đây là tính không công bằng của thuế
gián thu.
- Nhà nước không cá biệt hóa được
người chịu thuế nên khó khăn trong việc thực hiện chính sách miễn giảm về
thuế.
|
khó thu thuế, người nộp thuế có xu
hướng trốn thuế vì họ cảm thấy gánh nặng về thuế khi phải trích một phần lợi
ích của chính bản thân mình cho nhà nước.
|
Việc phân loại thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa như thế
nào đối với:
a.
Hoạt động lập pháp ?Việc phân loại thuế thành thuế trực
thu và thuế gián thu sẽ giúp các nhà lập pháp tìm ra được những phương thức
điều tiết riêng, từ đó xây dựng được các sắc thuế phù hợp với mục đích điều
tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế đó. Để đảm bảo tính công bằng
điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực thu nhưng để đảm bảo
nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại thuế gián thu. Vấn
đề là phải làm sao để cân bằng được lợi ích của Nhà nước và người nộp thuế. Ví
dụ thuế trực thu có hạn chế lớn là
dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế
nếu quy định mức thuế suất cao, vậy cần thiết phải điều chỉnh mức thuế suất sao
cho đảm bảo được mục đích điều tiết của loại thuế này.
b.
Công tác tổ chức hành thu ?Việc phân loại thuế có ý nghĩa trong
việc tổ chức thu thuế. Với mỗi loại thuế
sẽ xác định được phạm vi người nộp thuế, nguyên tắc đánh thuế, đối tượng
tính thuế, căn cứ tính thuế, cách thức tính thuế,…từ đó có biện pháp thu thuế
phù hợp. Qua đó phân định thẩm quyền của các cơ quan hành thu thuế từ đó có
biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả. Ví dụ, đối với thuế trực thu, việc
theo dõi, tính toán và thu thuế phức tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với
diện thu thuế rộng và phân tán. Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế
hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung
số thu đầy đủ, kịp thời về cho ngân sách nhà nước.
c.
Nhận thức của đối tượng nộp thuế và
người chịu thuế: trốn thuế ?
Đối với loại thuế trực thu sẽ dễ gây
phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc
dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế, còn đối với loại thuế gián thu thì người
nộp thuế không có gánh nặng về thuế, việc nộp thuế sẽ như một phần tất yếu khi
sử dụng,tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Có trường hợp nào một săc thuế vừa là
thuế trực thu, vừa là thuế gián thu không ? Tại sao ? (câu này t ko rõ lắm)
- Có thể có. Trong thuế gián thu, đối
tượng nộp thuế và người chịu thuế là khác nhau. Thông thường, người chịu thuế
chính là người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, đối
tượng nộp thuế và người chịu thuế là một. Ví
dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu máy lạnh về để trang bị cho hệ thống văn phòng
của mình. Trong trường hợp này, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhưng chính doanh nghiệp A là người chịu thuế
đồng thời là người nộp thuế. (Không bít có đúng ko)
Câu 3. Phân biệt các
khái niệm: đối tượng nộp thuế, người nộp thuế, đối tượng chịu thuế và người
chịu thuế ?
- Đối tượng nộp thuế của một đạo luật thuế là những tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế và
theo quy định của đạo luật thuế, các tổ chức cá nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho nhà nước.
-Người nộp thuế là người trực tiếp nộp thuế. Theo Điều 2 Luật quản lý thuế 2006
thì Người nộp thuế là:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
=> Như vậy, không phải mọi tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế mà còn phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
=> Như vậy, không phải mọi tổ chức, cá nhân có hành vi tác động lên đối tượng chịu thuế đều là đối tượng nộp thuế mà còn phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
-đối tượng chịu thuế: là những hàng hoá,dịch vụ, tài sản hoặc
thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó (là vật chuẩn mà dựa vào đó
nhà nước thu được một số tiền thuế nhất định) . Đối tượng chịu thuế chính là
mục đích của sắc thuế nhằm tác động lên để điều tiết một phần thu nhập từ các
hoạt động này vào ngân sách nhà nước.
-người chịu thuế Là người thực sự
phải trả tiền thuế nhưng không phải lúc nào cũng nộp thuế trực tiếp cho cơ quan
thuế.
Đối
tượng nộp thuế
|
Người
chịu thuế
|
-Được qui định cụ thể trong đạo
luật.
|
- Không được xác định trong đạo luật.
|
- Là tổ chức, cá nhân trực tiếp
tiến hành việc nộp thuế cho cơ quan thuế.
|
- Là người thực sự phải trả tiền
thuế nhưng không phải lúc nào cũng nộp thuế trực tiếp cho cơ quan thuế.
|
- Trong một số trường hợp, đối
tượng nộp thuế trùng với người chịu thuế: khi đó là loại thuế trực thu hoặc
thuế gián thu nhưng đối tượng nộp thuế chính là người tiêu dùng sản phẩm, sử
dụng dịch vụ.
|
Câu 4.Trường hợp chủ thể được đối tượng nộp thuế ủy quyền (thông qua hợp
đồng dịch vụ hoặc ủy quyền dân sự) để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng chủ thể
đó thực hiện không đúng pháp luật thuế thì ai là chủ thể chịu trách nhiệm trước
cơ quan thuế (chủ thể nhận ủy quyền hay đối tượng nộp thuế) ?
Chủ thể nhận ủy quyền sẽ là người
phải chịu trách nhiệm trước cơ quan thuế vì trong trường hợp này chủ thể nhận
ủy quyền chính là người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Luật
quản lý thuế 2006 “c) Tổ chức, cá nhân
khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.”
DIỆU LINH:
Câu 2: Phân biệt các trường hợp miễn thuế, hưởng thuế suất 0%
và không thuộc diện chịu thuế (đối với thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất - nhập khẩu)? Tại sao hệ quả cuối cùng là số tiền thuế phải
nộp bằng 0 đồng nhưng lại qui định thành 3 nhóm khác nhau như vậy?
Mục
|
Không thuộc diện chịu thuế
|
Miễn thuế
|
Thuế suất 0%
|
Bản chất
|
Là những trường hợp đạo luật thuế
dự liệu trước, khi các tổ chức, cá nhân tác động vào hàng hoá, dịch vụ trong
trường hợp này sẽ không phải nộp thuế. Họ không được coi là đối tượng nộp thuế.
|
Là những trường hợp đạo luật dự
liệu trước, các tổ chức, cá nhân khi thoả mãn các điều kiện đặt ra sẽ được
miễn thuế. Họ vẫn là đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật.
|
Là những trường hợp đạo luật qui
định trong những trường hợp đặc biệt trong đó tổ chức, cá nhân khi tác động
vào đối tượng chịu thuế này sẽ được hưởng mức thuế suất là 0% và họ vẫn là
đối tượng nộp thuế của loại thuế đó.
|
Căn cứ áp dụng
|
Không thuộc phạm vi điều chỉnh của
một đạo luật thuế.
|
Thuộc phạm vi điều chỉnh của một
đạo luật thuế.
|
Thuộc phạm vi điều chỉnh của một
đạo luật thuế.
|
Qui định về hoàn thuế
|
Không được khấu trừ và hoàn thuế
đối với thuế đầu vào đã nộp
|
Không được khấu trừ và hoàn thuế
đối với thuế đầu vào đã nộp
|
Được hoàn lại thuế khi số thuế đầu
vào lớn hơn 0
|
Hệ quả pháp lí
|
Hệ quả của việc không phải nộp thuế
là hệ quả đương nhiên.
|
Hệ quả được miễn thuế là hệ quả có
điều kiện.
|
Hệ quả số tiền thuế phải nộp là 0 đồng là hệ quả đương nhiên.
|
Trình tự, thủ tục
|
Không phải thực hiện thủ tục pháp
lí gì
|
Cần phải làm hồ sơ xin miễn giảm
gửi cơ quan thuế có thẩm quyền
|
Các tổ chức, cá nhân không cần phải
làm đơn xin phép nhưng vân phải tiến hành đăng kí, kê khai bình thường
|
Mặc dù hệ quả là khác nhau nhưng pháp
luật qui định thành 3 trường hợp như vậy là do mục đích điều chỉnh, điều tiết
của Nhà nước.
+ Các chế độ trên thể hiện sự ưu đãi,
khuyến khích của nhà nước đối với các đối tượng nhưng ở những mức độ khác nhau:
-
Đối
với trường hợp được miễn thuế: về bản chất các đối tượng này vẫn thuộc diện
phải chịu thuế nhưng do có những đặc điểm, rơi vào những trường hợp nhất định
mà được miễn cho phần thuế đáng ra phải đóng. Do đó có sự ưu đãi hơn so với
những trường hợp nộp thuế thông thường.
-
Đối
với trường hợp nộp thuế với thuế suất 0%: về bản chất các đối tượng này vẫn
thuộc diện phải chịu thuế và đóng thuế bình thường nhưng thuế suất phải đóng là
0%. Do đó có sự ưu đãi đặc biệt so với những trường hợp nôp thuế thông thường
và trường hợp miễn thuế. Nhà nước áp dụng thuế suất này là để khuyến khích các
hoạt động sản xuất và kinh doanh nhất định. VD: xuất khẩu các hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
-
Đối
với trường hợp không thuộc diện chịu thuế: về bản chất các đối tượng này không
thuộc diện điều chỉnh của luật thuế. Tức là nhà nước không có sự điều chỉnh về
thuế đối với những đối tượng này.
+ Việc qui định có thể bắt nguồn từ
những cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, từ thông lệ quốc tế, hay từ
bản chất, đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ đó…
Ví dụ đối với hàng hóa
vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường quả cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối
tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, giá
trị gia tăng vì về thực chất những hàng hóa đó không phải làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu nên không phải chịu loại thuế này. Trường hợp này luật phải qui
định là không thuộc diện chịu thuế mới chính xác chứ không thể áp dụng những
chế độ khác.
Câu 1: Mức độ điều tiết được thể hiện
thông qua yếu tố nào của đạo luật thuế?
Một đạo luật thuế về cơ
bản gồm những yếu tố chính sau: tên đạo luật thuế; đối tượng chịu thuế; đối tượng nộp
thuế; đối tượng không thuộc diện chịu thuế, không thuộc diện nộp thuế;
căn cứ tính thuế; giá tính thuế, thuế suất; những trường hợp miễn giảm thuế;
qui định về trình tự , thủ tục kê khai nộp thuế….
Về cơ bản một đạo luật thuế nói chung và tất
cả các yếu tố của nó đều thể hiện sự điều tiết của nhà nước. Tuy nhiên, khi nói
đến mức độ điều tiết là nói tới sự điều tiết khác nhau của nhà nước đối với các
chủ thể, đối tượng giống nhau hoặc có cùng điều kiện nhất định, thể hiện thái
độ ưu đãi, khuyến khích hay thắt chặt hơn của nhà nước. Trong một đạo luật thuế
thì yếu tố thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước là:
Thuế suất: là mức thuế
phải thu thể hiện mức độ điều tiết của nhà nước mà đối tượng nộp thuế có nghĩa
vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước theo một mức nhất định. Có 2 loại thuế suất:
là thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỉ lệ.
Cùng là đối tượng chịu
thuế nhưng mỗi loại hàng hóa, dịch vụ hay tài sản khác nhau lại có thể bị áp
dụng mức thuế suất khác nhau. Xét về mức độ điều tiết thì có 3 loại thuế suất:
thuế suất bình thường, thuế suất ưu đãi và đặc biệt ưu đãi.
Ví dụ đối với thuế giá
trị gia tăng, có các mức thuế là 10%, 5%, 0%. Trong đó thuế suất 0% là mức thuế
suất đặc biệt ưu đãi đối với những hàng hóa, dịch vụ được khuyến khích sản
xuất, xuất khẩu. Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, mức thuế suất dao động từ 10 –
70%, mức thuế 70% được áp dụng đối với những hàng hóa, dịch vụ nhà nước muốn
đặc biệt hạn chế tiêu dùng.
Ngoài ra trong một đạo
luật thuế, một số yếu tố khác cũng gián tiếp thể hiện mức độ điều tiết của nhà
nước như: đối tượng chịu thuế (có đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, chịu
thuế suất 0%, mặc dù có hệ quả số học là như nhau nhưng nó thể hiện mức khuyến
khích ưu đãi khác nhau của nhà nước đối với các đối tượng. Ngoài ra, việc xác
định đối tượng chịu thuế giúp xác định được phạm vi tác động của đạo luật thuế
đó hay phạm vi điều tiết rộng hay hẹp của nhà nước); các trường hợp miễn, giảm
thuế.
Câu 4: Khi nào xảy ra truy thu thuế?
Có phải mọi trường hợp truy thu thuế đều phải xuất phát từ hành vi vi phạm pháp
luật thuế không? Tại sao? Xác định thẩm quyền truy thu thuế?
Truy thu thuế: là một
quyết định hành chính của cơ quan thuế, yêu cầu đối tượng nộp thuế phải nộp
phần thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Truy thu thuế xảy ra khi
những đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc đã nộp nhưng còn thiếu vào ngân sách nhà
nước. Nguyên nhân có thể là xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối
tượng nộp thuế; nhầm lẫn trong quá trình đăng kí, kê khai nộp thuế; có sự thay
đổi trong việc thực hiện chế độ miễn, giảm thuế…
Như vậy, truy thu thuế không phải lúc nào cũng
xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế mà có thể xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Về bản chất thì truy thu thuế là một quyết
định hành chính yêu cầu chủ thể chưa nộp đủ thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
mình chứ không phải là một quyết định xử phạt vi phạm hành chính, và nguyên
nhân của việc chậm nộp thuế có thể là do khách quan, chủ quan, cố ý hoặc vô
tình vi phạm. nếu xác định được việc chậm nộp thuế là do hành vi cố ý vi phạm
pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra cả quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thậm chí là trách nhiệm hình sự cho chủ thể vi phạm.
Truy thu thuế thuộc thẩm quyền của cơ quan
quản lí thuế và cơ quan hải quan: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế; Tổng
cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan (đối với hàng hóa dịch vụ xuất
khẩu, nhập khẩu).
ĐẠT
Câu 1. Vai trò
cơ bản của thuế TTĐB ? Việc áp dụng thuế TTĐB có vi phạm nguyên tắc cơ bản
trong lưu thông hàng hóa của nền kinh tế thị trường không ? Vì sao ?
1.1. Vai trò của thuế TTĐB.
a.
Thuế TTĐB là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách quản lý
đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Việc
thu thuế TTĐB ở khâu sản xuất giúp cho Nhà nước có thể nắm bắt được một cách
tương đối chính xác số lượng thực tế các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB
trong nền kinh tế, cũng như năng lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại
mặt hàng chịu thuế TTĐB. Khả năng này giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB và có chính sách điều
chỉnh thích hợp đối với các hoạt động này.
Việc
thu thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu cũng giúp Nhà nước quản lý được hoạt động nhập
khẩu mặt hàng, dịch vụ được coi là đặc biệt, không khuyến khích tiêu dùng. Thuế
TTĐB thu vào hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, qua đó, khuyến khích việc
tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước. Đây là việc
làm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ trương bảo hộ sản xuất trong
nước mà hầu hết các quốc gia theo đuổi.
b.
Thuế TTĐB là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu nhập của
các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý.
Nói
đến điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư người ta thường nghĩ tới vai trò
hàng đầu của thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, thuế
gián thu, điển hình là thuế TTĐB cũng phần nào đảm đương được vai trò này.
Thuế TTĐB không đánh vào
tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ
đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích tiêu dùng. Mức độ động viên của Nhà
nước thông qua thuế TTĐB, vì vậy thường cao hơn so với mức độ động viên thông
qua các sắc thuế gian thu khác. Bản thân thuế TTĐB cũng là thuế gián thu, do đó
thuế suất cao sẽ làm cho giá bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tăng lên. Hệ quả
là đối tượng tiêu dùng các mặt hàng và dịch vụ chịu thuế TTĐB không thể là
quảng đại quần chúng lao động mà chỉ là những tầng lớp khá giả trong xã hội.
Như vậy, thông qua việc
thu thuế TTĐB Nhà nước một mặt có thể định hướng tiêu dùng xã hội; mặt khác, có
thể huy động một bộ phận thu nhập của những đối tượng có khả năng tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không khuyến khích tiêu dùng vào ngân sách
nhà nước để sử dụng cho những mục tiêu công cộng, góp phần đảm bảo công bằng xã
hội.
c. Thuế TTĐB là công cụ
quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
Thuế TTĐB mặc dù có diện
thu hẹp nhưng lại có thuế suất cao hơn thuế suất của các loại thuế gián thu
khác, vì vậy, số tiền thu được từ thuế TTĐB chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng thu ngân sách nhà nước.
1.2. Việc áp dụng thuế TTĐB không vi phạm nguyên tắc cơ bản
trong lưu thông hàng hóa của nền kinh tế thị trường không, Vì:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu
đánh vào tiêu dùng của xã hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu
của loại thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp
hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe, góp phần hướng dẫn phát
triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng xã hội theo định hướng của Nhà nước, qua
đó góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Qua hơn 10 năm thực hiện,
thuế TTĐB đã góp phần quan trọng trong việc hướng dẫn phát triển sản xuất và
tiêu dùng xã hội; cùng với các loại thuế khác như thuế GTGT, thuế TNDN và thuế
xuất nhập khẩu, bước đầu hình thành nên một hệ thống chính sách thuế mới tương
đối đồng bộ trong điều kiện hiện nay ở nước ta, góp phần động viên nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước, khoản thu từ thuế TTĐB hàng năm chiếm từ 15% đến
18% trong tổng số thuế gián thu và chiếm từ 7% đến 10% tổng thu ngân sách nhà
nước về thuế và phí . Với những kết quả đạt được trên, có thể thấy việc ban
hành và áp dụng thuế TTĐB ở nước ta trong thời gian qua là hợp lý, đúng đắn.
Ngoaì ra, Luật thuế TTĐB
ban hành nhằm tạo một sân chơi bình đẳng thực sự cho các loại hình doanh nghiệp
và đảm bảo các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Theo cam kết gia nhập
WTO, trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập WTO, tất cả các loại rượu được chưng
cất có nồng độ từ 20 độ cồn trở lên sẽ chịu một mức thuế tuyệt đối tính theo
lít rượu cồn nguyên chất hoặc một mức thuế phần trăm. Do vậy, việc áp dụng thuế TTDDB không vi phạm nguyên tắc cơ bản trong
lưu thông hàng hóa.
Câu 2. Thuế
TTĐB có điều tiết vào tất cả các khâu của quá trình kinh doanh không ? Tại sao
?
- Thuế tiêu thụ đặc biệt không
điều tiết vào tất cả các khâu của quá trình kinh doanh từ sản xuất, lưu thông
hàng hóa.
- - Vì Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu
dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất, kinh
doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ.theo quy định tại Luật thuế TTDB thì Thueá tieâu thuï ñaëc bieät laø loaïi thueá thu vaøo haønh
vi saûn xuaát, nhaäp khaåu caùc maët haøng thuoäc dieän chòu thueá tieâu thuï
ñaëc bieät vaø haønh vi kinh doanh dòch vuï thuoäc dieän chòu thueá tieâu thuï
ñaëc bieät. Thueá tieâu thuï ñaëc bieät chæ thu moät laàn (khi coù haønh vi saûn xuaát, nhaäp khaåu haøng hoùa vaø kinh doanh
dòch vuï) trong suoát quaù trình saûn
xuaát, löu thoâng ñeán tieâu duøng vôùi ñieàu kieän trong quaù trình ñoù, haøng
hoùa khoâng thay ñoåi coâng naêng, tính naêng söû duïng, hình daùng theå hieän.
Như vậy, thuế TTDB chỉ được đánh 1 lần duy nhất ở khâu sản xuất chứ không điều tiết vào tất cả các
khâu của quá trình kinh doanh.
Câu
4. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước
ngoài vào khu chế xuất có phải nộp thuế TTĐB không ? Tại sao ?
- Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước ngoài vào khu chế xuất
không phải nộp thuế TTĐB.
- Vì: Theo các văn bản hướng dẫn hiện hành các luật thuế như: Khoản 2 Điều 1
Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định về đối tượng chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; hay Thông tư 30/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT… thì Khu phi thuế quan được hiểu là bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại
đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành
lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ => khu chế xuất được coi là khu
phi thuế quan.
Theo khoản 5, Điều 3 Luật
thuế TTĐB 2008 thì hàng hoá nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan là thuộc đối tượng không chịu thuế. Vì
vậy, hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nhập từ nước ngoài vào khu chế xuất
không phải nộp thuế TTĐB.
Câu 3. Trong quá trình lưu
thông, khi nào thì hàng hóa trở thành đối tượng chịu thuế của một khâu tiếp
theo ? Quy định như vậy có được coi là đánh thuế 2 lần không ? Vì sao ?
???
Trong quá trình
lưu thông, hàng hóa trở thành đối tượng chịu thuế của một khâu tiếp theo khi
thuộc vào đối tượng chịu thuế và không phải là đối tượng không chịu thuế theo
quy định của Luật thuế đấy.
Qui định như
này không được coi là đánh thuế 2 lần vì đánh thuế 2 lần được hiểu là 1 loại
hàng hóa, dịch vụ bị đánh thuế 2 lần mà chỉ căn cứ theo 1 luật thuế. Qui định
không được đánh thuế 2 lần tức là một loại hàng hóa, dịch vụ có thể là đối
tượng chịu thuế của nhiều luật thuế khác nhau nhưng đối với riêng một loại thuế
thì không bao giờ phải chịu 2 lần.
DƯƠNG QN
1.
So sánh phương pháp xác định giá tính
thuế nhập khẩu và giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu
thuế TTĐB. Quy định như vậy có được coi là đánh trùng thuế không ? Tại sao ?
·
Phương
pháp xác định giá tính thuế nhập khẩu:
Quy định tại Khoản 2 Điều 9 luật thuế
xuất khẩu, nhập khẩu 2005, hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị định 149/NĐ-CP
ngày 6/12/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu: Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến
của khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật
về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu.
·
Phương
pháp xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biêt:
Giá tính thuế TTĐB =
Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập
khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế
nhập khẩu còn laïi phải nộp.
ð Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao
gồm cả giá tính thuế xuât khẩu, nhập khẩu.
ð Quy đinh như vậy không bị coi là đánh
trùng thuế. Vì:
Đánh trùng thuế tức là một đối tượng chịu thuế phải chịu một
loại thuế nhiều lần. Tuy nhiên đây là hai loại thuế hoàn toàn khác nhau, cách
tính cũng khác nhau với mục đích và ý nghĩa khac nhau. Do đó không được coi là
đánh trùng thuế.
( SO sánh chưa rõ ràng)
2.
Tại sao áp dụng thuế GTGT đối với
hàng hóa nhập khẩu ? Ý nghĩa pháp lý của quy định này ? Quy định này có mâu
thuẫn với quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT không: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
* Áp dụng thuế giá trị gia tăng với
hàng nhập khẩu vì:
· Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ,
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác
nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
· Thuế giá trị gia tăng góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách
hợp lý thông qua việc đánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ngay từ khi nó
xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
* Ý nghĩa pháp lý của quy định này:
Tạo ra sự bình đẳng giữa
hàng hóa, dịch vụ được tạo ra trong nước và hàng hóa dịch vụ nhập khẩu.
* Quy định này không mâu
thuẫn với quy định tại Điều 2 luật thuế giá trị gia tăng. Vì: Điều 2 luật thuế
giá trị gia tăng thể hiện căn cứ, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng = giá
trị tăng thêm phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dung. Quy định về hàng
hoá nhập khẩu là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và vẫn tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trên không có gì mâu thuẫn.
3.
Có mấy phương pháp tính thuế GTGT ?
Điều kiện áp dụng ? Khi nào xảy ra tình trạng trùng thuế khi tính thuế giá trị
gia tăng ?
* Có hai phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng : phương pháp lhấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.
a)
Phương
pháp khấu trừ thuế (điều 10 Luật thuế GTGT).
Công thức:
Số
thuế Giá trị gia tăng phải nộp
|
=
|
Thuế
Giá trị gia tăng đầu ra
|
-
|
Thuế
Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
- Thuế Giá trị gia tăng đầu ra = giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ đó.
+ Cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ
phải tính và thu thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập
hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế Giá trị gia tăng và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường
hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế Giá trị
gia tăng thì thuế Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên
giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
-
Thuế Giá trị gia tăng đầu vào = tổng số thuế Giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn
Giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Giá trị gia tăng, số thuế Giá
trị gia tăng ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế Giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Điều kiện nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ: căn cứ vào phương pháp tính thuế, cơ sở kinh doanh muốn nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ phải chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số
thuế giá trị gia tăng đầu ra. Nếu cơ sở không chứng minh được thì không có căn cứ
để khấu trừ thuế. Để chứng minh được số thuế giá trị gia tăng đầu vào và số thuế
giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh phải sử dụng đầy đủ hệ thống hóa đơn,
chứng từ thanh toán theo quy định thống nhất của Bộ Tài chính. Vì nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là phương pháp mang lại lợi ích nhất cho
đối tượng nộp thuế nên thông qua đó, nhà nước khuyến khích các cơ sở kinh doanh
sử dụng đầy đủ hệ thống hóa đơn chứng từ, góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động
sản xuất kinh doanh, giúp nhà nước kiểm soát được giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ đang lưu thông trên thị trường. Vì vậy tại khoản 2 điều 10 Luật
thuế GTGT qu định: “Phương
pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế”.
b)
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT (Điều 11 Luật thuế GTGT.
Đối
tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
-
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. Hiện nay, tất cả mọi cá nhân là
người Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh đều không sử dụng hóa đơn chứng
từ. Vì vậy, họ phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Đây là điều bất lợi cho các cá nhân sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ vì pháp luật
chưa có hướng dẫn việc sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ đối với cá nhân sản
xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
-
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
-
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Lưu ý là mọi trường
hợp (không phân biệt chủ thể, không phân biệt có hay không sử dụng đầy đủ hệ
thống hóa đơn chứng từ) kinh doanh, mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ đều
phải nộp thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng. Bởi vì, bản thân vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ là vật ngang giá chung hơn
là hàng hóa, bản thân nó không có sự gia tang giá trị trong quá trình lưu
thông. Giá trị gia tăng (nếu có) thực chất là biểu hiện thông qua sự gia tăng
giá trị của một loại hàng hóa, dịch vụ khác.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý thì được tính và kê khai thuế phải nộp riêng đối
với hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng.
Xác
định thuế Giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế Giá trị gia tăng
phải nộp
|
=
|
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
x
|
Thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó
|
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
|
=
|
Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
-
|
Giá vốn của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
|
- Giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra là giá thực tế mua, bán ghi
trên hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và
các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
- Giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch
vụ mua vào bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đã dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra.
* Nếu nộp
thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp trực tiếp thì có hiện tượng trùng thuế
xảy ra do không tách bạch được giá trị gia tăng qua các khâu, tiền thuế giá trị
gia tăng đã nộp ở khâu trước đó lại cấu thành trong giá hàng hóa ở khâu tính
thuếTrong tháng 07/2008 Công ty A nhập khẩu 10.000m vải, giá nhập khẩu 20.000đ/m,
thuế nhập khẩu 5%, thuế GTGT hàng nhập khẩu 10%. Trong tháng công ty đã bán
toàn bộ số vải trên với giá bán chưa thuế GTGT là 25.000đ/m, thuế GTGT 10%. Hãy
xác định thuế GTGT phải nộp theo hai phương pháp tính thuế? Nếu anh (chị) là
chủ công ty thì anh (chị) sẽ chọn phương
pháp nào để nộp thuế? Vì sao? Giả sử nếu trong tháng công ty mới bán được
5.000m, hãy xác định số thuế GTGT phải nộp theo hai phương pháp ?
·
Đối với
hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Công thức: Giá
tính thuế Giá trị gia tăng = Giá giá nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế Nhập khẩu.
Giá tính thuế GTGT = 20.000 + (20.000
* 5%) = 21.000
Theo quy
định tại điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng thì căn cứ tính thuế giá trị gia
tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Công thức
tính thuế giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phát sinh = Giá tính
thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT.
à Số thuế
GTGT phát sinh = 21.000 x 10% = 2.100
Phương pháp khấu trừ thuế (điều 10 Luật
thuế GTGT).
Công thức:
Số
thuế Giá trị gia tăng phải nộp
|
=
|
Thuế
Giá trị gia tăng đầu ra
|
-
|
Thuế
Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
|
= (25.000 x 10.000 x 10%) – (20.000 x 10.000 x 10%)=
5.000.000 đồng.
Phương pháp tính thuế trực tiếp:
Số thuế Giá trị gia tăng
phải nộp
|
=
|
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
x
|
Thuế suất thuế Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó
|
= (25.000 x 10.000 – 20.000 x 10.
000) x 10% = 5 triệu đồng.
Thúy
Chương 3: PHÁP LUÂT THUẾ THU NHẬP.
1.Căn cứ xác định thu nhập chịu thuế
TNDN và thuế TNCN hiện hành ? So sánh với căn cứ xác định thu nhập chịu thuế
của Luật thuế TNDN năm 2003 và Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao ?
a.
khái niệm thu nhập chịu thuế:
Do thuế thu nhập có đối tượng
đánh thuế là thu nhập phát sinh, vì thế một trong những nội dung quan trọng của
chính sách thu nhập thuế là phải các định được thu nhập chịu thuế. Trong nền kinh tế thị trường thu nhập của các
tổ chức, cá nhân cũng rất rộng và đa dạng. Do
đó, thường thì các nhà nghiên cứu kinh tế và pháp luật chỉ liệt kê các
khoản thu được gọi là thu nhập của các tổ chức cá nhân. tùy thuộc vào tiêu chí
phân loại:
- Nếu căn cứ vào hoạt động làm phát sinh thu nhập thì
thu nhập gồm: thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; thu nhập từ
lao động; thu nhập từ tài sản, tiền vốn; thu nhập từ thừa kế, tặng, cho; trợ
cấp xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách, ưu đãi xã hội và các khoản
thu nhập khác…
- Nếu căn cứ vào một số tiêu chí khác thì thu nhập
gồm:
+ Thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường
xuyên.
+ Thu nhập hợp pháp và thu nhập bất hợp pháp.
+ Thu nhập thực tế đã phát sinh và thu nhập tiềm
năng.
+ Thu nhập nhà nước có thể kiểm soát và thu nhập mà
nhà nước chưa thể kiểm soát được.
+ Thu nhập của tổ chức và thu nhập của cá nhân.
+ Thu nhập phát sinh trong nước và thu nhập phát sinh
ở nước ngoài.
+ …
Ø Chính vì tính chất đa dạng và phức
tạp của thu nhập mà dưới góc độ pháp lý, pháp luật xác định thu nhập chịu thuế
là những khoản thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh, có tính phổ biến và nằm
trong giới hạn nhà nước có thể kiểm soát được
b.
Căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định
tại Điều 3 về thu nhập chịu thuế thì
có thể xác định đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản thu nhập
hợp pháp của doanh nghiệp gồm 2 nhóm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức kinh doanh.
- Thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh:
bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh
lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các
khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả
không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Đối chiếu với quy định về người nộp thuế, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008 xác định thu nhập chịu thuế dựa trên cả 2 mối
quan hệ: mối quan hệ quốc tịch (nhà nước và công dân) và mối quan hệ lãnh thổ
(nhà nước và chủ quyền lãnh thổ quốc gia). Xem thêm khoản 2 điều 3 Luật thuế
thu nhập doanh nghệp.
c. Căn cứ xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của
luật thuế TNCN
Với quan điểm mới yêu cầu cần tạo ra sự bình đẳng
giữa các cá nhân trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân, phù hợp với thông lệ
quốc tế. Luật thuế thu nhập cá nhân không còn xác định thu nhập dựa vào nguồn
gốc thu nhập nữa mà xác định: thu nhập
chịu thuế là tất cả các khoản thu nhập hợp pháp của cá nhân (Điều 3
Luật TNCN). Với cách quy định như vậy đồng nghĩa với việc xác định đối tượng
chịu thuế thu nhập cá nhân là tất cả các khoản thu nhập tính từ đồng thu nhập
đầu tiên.
1.Thu nhập từ kinh doanh.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công,
3.Thu nhập từ đầu tư vốn,
4.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
5.Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản,
6.Thu nhập từ trúng thưởng,
7.Thu nhập từ bản quyền,
8.Thu nhập từ nhượng quyền thương mại:
9.Thu nhập từ nhận thừa kế
10.Thu nhập từ nhận quà tặng
1.2 So sánh- t ko biết
làm, t chỉ tìm được điểm mới thôi
1.3 Điểm mới về thu nhập chịu thuế theo Luật
TNDN 2008
Luật TNDN 2003 quy định thu nhập chịu thuế là phù hợp với thực tiễn tại thời điểm ban hành nhưng trước diễn biến thực tế của đời sống xã hội thì một số quy định không còn phù hợp, cần phải sửa đổi như sau:
- Về thu nhập chịu thuế từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất chuyển quyền thuê đất: Luật TNDN 2003 quy định thu nhập chịu thuế từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất ngoài việc nộp thuế theo thuế suất 25% còn phải nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 0% đến 25% theo tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí. Là do: trước đây, các doanh nghiệp được giao đất để kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo giá thấp nhưng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường nên có lợi nhuận siêu ngạch , việc nộp thuế như vậy là hợp lý. Nhưng từ năm 2005, khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực, các trường hợp được giao đất để kinh doanh bất động sản phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án, nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo giá đất sát giá thị trường, đồng thời nghiêm cấm việc phân lô, bán nền, chuyển nhượng đất thô để xây nhà ở nên doanh nghiệp không còn lợi nhuận siêu ngạch từ chuyển quyền sử dụng đất. Mặt khác, hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm cả việc bán nhà, tài sản gắn với việc chuyển quyền sử dụng đất nên khó có thể xác định riêng thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất với thu nhập từ bán tài sản trên đất. Vì vậy, để phù hợp với thực tế, Luật TNDN 2008 bỏ quy định thu bổ sung đối với chuyển quyền sử dụng đất mà áp dụng chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả chuyển nhượng đất và tài sản trên đất). Tuy nhiên , doanh nghiệp phải kê khai riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để nộp thuế theo thuế suất chung (25%); nhưng nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư thì khoản thu nhập này không được ưu đãi thuế và nếu có lỗ thì chỉ được bù trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà không được bù trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác.
Luật TNDN 2003 quy định thu nhập chịu thuế là phù hợp với thực tiễn tại thời điểm ban hành nhưng trước diễn biến thực tế của đời sống xã hội thì một số quy định không còn phù hợp, cần phải sửa đổi như sau:
- Về thu nhập chịu thuế từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất chuyển quyền thuê đất: Luật TNDN 2003 quy định thu nhập chịu thuế từ thu nhập chuyển quyền sử dụng đất ngoài việc nộp thuế theo thuế suất 25% còn phải nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 0% đến 25% theo tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí. Là do: trước đây, các doanh nghiệp được giao đất để kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo giá thấp nhưng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường nên có lợi nhuận siêu ngạch , việc nộp thuế như vậy là hợp lý. Nhưng từ năm 2005, khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực, các trường hợp được giao đất để kinh doanh bất động sản phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án, nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo giá đất sát giá thị trường, đồng thời nghiêm cấm việc phân lô, bán nền, chuyển nhượng đất thô để xây nhà ở nên doanh nghiệp không còn lợi nhuận siêu ngạch từ chuyển quyền sử dụng đất. Mặt khác, hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm cả việc bán nhà, tài sản gắn với việc chuyển quyền sử dụng đất nên khó có thể xác định riêng thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất với thu nhập từ bán tài sản trên đất. Vì vậy, để phù hợp với thực tế, Luật TNDN 2008 bỏ quy định thu bổ sung đối với chuyển quyền sử dụng đất mà áp dụng chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả chuyển nhượng đất và tài sản trên đất). Tuy nhiên , doanh nghiệp phải kê khai riêng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản để nộp thuế theo thuế suất chung (25%); nhưng nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư thì khoản thu nhập này không được ưu đãi thuế và nếu có lỗ thì chỉ được bù trừ với lãi từ hoạt động này trong 5 năm tiếp theo mà không được bù trừ với lãi từ các hoạt động kinh doanh khác.
2.
DN tư nhân, hộ kinh doanh,
tổ hợp tác có là đối tượng nộp thuế TNDN không ?
- Đối tượng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là mọi tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Như
vậy, dưới góc độ lý luận, để thu nhập
được coi là thu nhập chịu thuế phải thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Có hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế không
phân biệt tư cách chủ thể là doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có đăng ký
kinh doanh hay không có đăng ký kinh doanh (đăng ký dưới các hình thức khác
theo Luật các tổ chứ tín dụng, Luật Luật sư, Luật Đầu tư…)
+ Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất
kinh doanh trên và các khoản thu nhập khác.
-
Thứ 2, căn cứ
theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNDN và điểm a, d và đ khoản Điều 2 Nghị
định 124/2008/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN về người nộp thuế những
tổ chức, doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh
doanh) chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo
Điều 3 của Nghị định 124 thì đều phải
nộp thuế TNDN. (note: khi đó, DNTN đã nộp thuế TNDN thì chủ sở hữu DNTN không
phải nộp thuế TNCN cho phần thu nhập từ doanh nghiệp)
KL: DNTN , hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp có
là đối tượng nộp thuế TNDN khi có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có
thu nhập chịu thuế.
3. Xác định các khoản chi phí không hợp lý
khi tính thu nhập chịu thuế TNDN ? Tại sao lại quy định như vây ?( có mà là các
khoản chi ko được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế ấy chứ- k2 đ 9)
·
căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều
9 Luật thuế TNDN và được Hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 điều 9 Nghị định
124/2008/ NĐ-CP về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
bao gồm 14 khoản:
- Khoản chi khống đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
- Phần chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 1 50% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích rước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
● Híp m thù t hay sao? Toàn những câu t chả tìm được ở đâu cả, anh chém bừaL
- Khoản chi khống đáp ứng đủ các điều kiện quy định, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;
- Phần chi trả tiền lãi vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 1 50% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích rước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
● Híp m thù t hay sao? Toàn những câu t chả tìm được ở đâu cả, anh chém bừaL
Cơ sở để pháp luật quy
định như trên là xuất phát từ nguyên nhân:
Mặc dù
khoản 1 Điều 9 đã đưa ra các tiêu chí để xác định các khoản chi được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, thực thế hiện nay thì 2 tiêu chí là:
+ khoản
chi thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp
+ khoản
chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo qiuy định của pháp luật
Là 2
tiêu chí đúng đắn nhưng cũng rất dễ để các doanh nghiệp dựa vào đó để có các
doanh nghiệp thực hiện hành vi gian lận thuế (vì trên thực tế các doanh nghiệp
ma ở VN vẫn tồn tại rất nhiều cùng với đó thị trường mua bán, hợp thức hóa hóa
đơn ma cũng phát triển rất rầm rộ). Vì vậy, để hạn chế tình trạng đó thì pháp
luật đã quy những khoản chi không nhằm vào mục đích sản xuất, kinh doanh hàng
hóa dịch vụ và các khoản chi vượt quá mức mà pháp luật cho phép thì sẽ không
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.Phân
biệt khái niệm “thu nhập chịu thuế” và “thu nhập tính thuế” trong Luật thuế
TNDN ? Cần lưu ý gì khi xác định nội hàm của 2 khái niệm này ?
- khái
niệm (t nghĩ chỉ có 2 tiêu
chí là k/n và công thức tính thôi- vì chủ thể giống nhau)
+ Theo quy định tại khoản 1 điều 7 Luật TNDN thì:
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế
được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản
lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Như vậy công thức: thu nhập tính thuế = thu nhập
chịu thuế - thu nhập được miễn thuế - các khoản lỗ được chuyển từ năm trước
:+ theo
quy định tại Khoản 2 điều 7 Luật TNDN thì: Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài
Việt Nam.
Như vậy:
-
các lưu ý cần chú ý khi xác định nội hàm của khái niệm:
+ ở khái niệm thu nhập tính thuế:
Kỳ tính
thuế: được quy định tại Điều 5 của Luật TNDN và Theo Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế TNDN thì:
Kỳ tính thuế
được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp
dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế
cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với
kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ
tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng
thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành
lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải
thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
+ ở khái niệm thu nhập chịu thuế cần lưu ý xác định thế nào là doanh thu:
Doanh
thu theo điều 8 luật TNDN: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công,
tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Quy định này có một số vấn đề đáng lưu ý:
-
Doanh
thu không chỉ là tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ mà còn bao
gồm cả tiền có được do nhà nước trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
-
Doanh
thu được xác định tại thời điểm có căn cứ làm phát sinh mà không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa. Bởi vì:
+
Việc thu được tiền hay chưa không
phải là trách nhiệm của nhà nước mà là trách nhiệm của cơ sở kinh doanh.
+
Quy định này nhằm hạn chế các cơ sở
kinh doanh cấu kết với nhau nhằm kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
vào ngân sách nhà nước để chiếm dụng ngân sách nhà nước.
-
Lưu
ý: Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng.
THƯỞNG:
1 Điều kiện để xác
định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN ? So sánh với cách quy
định của Luật thuế TNDN năm 2003 ?
điều kiện xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
doanh nghiệp: Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều
9 LTTTDN( quá dài không thể đưa ra đây) thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp: mua hàng hoá
là nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra, mua sản
phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa
hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công
trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp
bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng tài sản của hộ
gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của cá nhân
không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng
kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
So sánh với các quy
định tại LTTTDN 2003
Trong vấn đề xác định chi phí được
trừ khi tính thu nhập chịu thuế doanh nghiệp thì ta có thể nhận thấy một điều:
quy định tại LTTTDN 2003 (k1 đ9) mang tính liệt kê không có sự bao quát như vậy rõ ràng khi áp dụng sẽ làm thiệt cho
doanh nghiệp bởi có những chi phí nằm ngoài quy định đó nhưng lại rất hợp lý có
giấy tờ hợp pháp nhưng pháp luật lại không cho phép họ trừ. Vô hình chung pháp
luật đã tước đi của doanh nghiệp cái quyền được hưởng lợi chính đáng của mình.
Còn đối với quy định tại LTTTDN 2008 (cũng tại k1đ9) thì lại rất gọn nhẹ không
hề cồng kềnh mà lại hiệu quả điều luật không chỉ rõ những khoản chi nào sẽ được
trừ mà chỉ nêu một cách tổng quát mà lại dẽ dàng thực hiện chỉ cần doanh nghiệp
đưa ra các giấy tờ hợp pháp là có thể được trừ khi tính thuế thu nhập, quy định
này đem lại sự thuận lợi cho cả phía doanh nghiệp và phía nhà nước, doanh
nghiệp thì không cần phải xem xem cái khoản chi của mình có trong “danh mục”
được trừ hay không mà chỉ xem xét rằng các khoản chi của mình là có phù hợp hay
không và có các giấy tờ hợp pháp hay không là được. Còn về phía nha nước thì
cũng không cần phải đối chiếu các khoản chi để trừ có hợp lý hay không mà chỉ
cần doanh nghiệp đưa ra các giấy tờ hợp pháp cho các khoản chi là có thể tiến
hành việc trừ chi phí hợp lý khi tính TTNDN.
2. Giảm trừ gia cảnh
là gì? Điều kiện, nguyên tắc, tỷ lệ giảm trừ trong từng trường hợp cụ thể?
Những vấn đề pháp lý phát sinh từ những quy định này?
Giảm trừ gia cảnh (đ19 LTTTCN 2007): Giảm trừ gia cảnh là
số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Điều kiện: đối với những người phụ thuộc:
Con dưới 18 tuổi;
Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có
khả năng lao động;
Con đang theo học tại các trường: đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu
nhập không vượt 500.000 đồng
Người ngoài độ tuổi lao động hoặc
người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật,
không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt
quá 500.000 đồng, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà
người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Mức thu nhập làm căn cứ xác định
người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
Người nộp thuế phải tự kê khai số
lượng người phụ thuộc kèm theo giấy tờ hợp pháp và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của việc kê khai.
Nguyên tắc: việc xác định mức giảm trừ gia cảnh
đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế. (k2 đ19 LTTTCN). Trường
hợp các đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì phải tự
thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế (k2 đ12 NĐ
100/2008 quy định chi tiết thi hành LTTNCN). Người phụ
thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì
được tính giảm trừ tháng đó. Đối tượng nộp thuế có
trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính trung thực trong việc kê khai này (mục 3.1 thông tư
84/2008 BTC).
Tỷ lệ giảm trừ trong từng trường hợp
cụ thể: điểm a,b
khoản 1 điều 19 LTTNCN, điểm a,b khoản 1 điều 12 NĐ100/2008, thông tư
84/2008/ BTC hướng dẫn nghị định 100/2008
Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu
đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho
cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc
thu nhập dưới 4 triệu đồng/tháng.
Đối với mỗi người phụ thuộc mà người
nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
3. Trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có thu nhập, thì
doanh nghiệp đó có là đối tượng nộp thuế TNDN không? Điều này có
khác biệt gì so với một cá nhân không có thu nhập?
Tất cả những người theo
quy định tại điều 2 LTTNDN thì đều là những người nộp thuế (hay
đối tượng nộp thuế) và vấn đề lãi hay lỗ trong việc kinh doanh ảnh hưởng đến đối
tượng chịu thuế. Như vậy ta có thể khẳng định doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không
có thu nhập, thì doanh nghiệp đó vẫn là đối tượng nộp thuế TNDN. Tại
sao LTTNDN lại quy định như vậy rõ ràng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì làm gì
có thu nhập mà đánh thuế. Dụng ý của luật là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp tục kinh doanh sản xuất để phục hồi bởi theo đ16 LTTNDN thì doanh nghiệp
có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau và số lỗ này sẽ được trừ vào thu nhập chịu
thuế của những năm tiếp theo. Chính quy định này đã giúp nhiều doanh nghiệp
phục hồi lại được công việc của mình.
Sự khác biệt ở đây có thể nhận thấy
rằng cho dù doanh nghiệp có làm ăn thua lỗ không tạo ra thu nhập thì cũng vẫn
cứ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, còn nếu cá nhân mà không có thu
nhập thấp và đặc biệt là không có thu nhập thì sẽ không là đối tượng nộp thuế
thu nhập cá nhân.
1 nhận xét:
Write nhận xétBạn cần dịch vụ cho vay tiền nhanh trong ngày để tiêu dùng cá nhân? Bạn đang cần vay tiền nóng vì lý do nào đó? Bạn bị nhiều nơi từ chối không cho vay vì nợ xấu, cần tìm 1 nơi có thể cho bạn vay? Bạn mong muốn có 1 nơi cho vay nhanh với lãi suất tốt nhất, bạn muốn có 1 nơi vay tiền với thủ tục đơn giản, đội ngũ chuyên nghiệp nhất? Cho vay tien nhanh không cần thế chấp, không tài sản đảm bảo. Lãi suất chỉ từ 1.58%/tháng, xử lý hồ sơ trong vòng 20 phút.
Reply