Ưu và nhược điểm của các loại hình các loại
hình công ty theo luật doanh nghiệp
Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt
đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại
hình doanh nghiệp là: (i) uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; (ii) khả
năng huy động vốn; (iii) rủi ro đầu tư; (iv) tính phức tạp của thủ tục và các
chi phí thành lập doanh nghiệp; (v) tổ chức quản lý doanh nghiệp.
1. Công ty cổ phần:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần (Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại như cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối
thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp (Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác; Trong thời hạn ba năm, kể từ
ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác
nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là
cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông sau 3 năm mọi
hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ).
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ưu điểm:
Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách
nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không
cao;
Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng,
trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề;
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo
điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;
Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao
thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của
công ty cổ phần;
Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là
tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất
rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần.
Nhược điểm:
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình Công ty
cổ phầncũng có những hạn chế nhất định như.
Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức
tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết
nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về
lợi ích;
Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức
tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của
pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở
lên:
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
thành viên không vượt quá năm mươi;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào
doanh nghiệp;
Phần vốn góp của thành viên được chuyển nhượng cho
người khác (Phần vốn góp của thành viên được phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần cho các thành viên còn lại trong công ty hoặc cho người không phải là
thành viên công ty nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không
mua hết. Thành viên công ty cũng có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp
của mình nếu không đồng ý với quyết định của Hội đồng thành viên về những vấn đề
các vấn đề như sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của thành viên, quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên; tổ chức lại công ty;
và các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty).
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát
hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu
công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được quyền phát hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ưu điểm
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty
chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công
ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều
và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều
hành công ty không quá phức tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ
nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự
thâm nhập của người lạ vào công ty.
Nhược điểm:
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công
ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt
chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn
bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
4. Công ty hợp danh:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung
của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp
danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn (thành viên
góp vốn không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh
công ty);
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại
chứng khoán nào.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Ưu điểm:
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy
tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các
thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn
hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do
số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng
nhau.
Nhược điểm:
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất
cao.
Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật
doanh nghiệp năm 1999 và 2005 nhưng trên thực tế loại hình doanh nghiệp này
chưa phổ biến.
5. Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân.
Ưu điểm:
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên
doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên
quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của
chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho
doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình
doanh nghiệp khác.
Nhược điểm:
Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của
chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn
mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
6. Hợp tác xã.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện
có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,
có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong
phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy
định của pháp luật. Nhưng ưu điểm, nhược điểm của Hợp tác xã.
Ưu điểm:
Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham
gia;
Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc
dân chủ và bình đẳng nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay
ít vốn;
Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm
trước các hoạt động của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Nhược điểm:
Hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã
cũng có những hạn chế nhất định như.
Không khuyến khích được người nhiều vốn;
Nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp
tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển
của hợp tác xã;
Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã
viên đông;
Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của
mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác xã.
1 nhận xét:
Write nhận xétCông ty chuyên in bao bì chuyên cung cấp:bao bì màng Metalize,In hộp đựng Giày,In hộp đựng rượu,In logo lên áo,In phông bì tại Hà Nội chất lượng giá rẻ tại hà nội.
Reply