Câu 51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
TRẢ LỜI:
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. Phân biệt
quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng
hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa.
Khái
niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Mua bán hàng hóa là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán và
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.
Hàng hóa bao gồm
(Điều 3 (2)):
a) Tất cả
các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật
gắn liền với đất đai
1. Bất
động sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các tài
sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Động
sản là những tài sản không phải là bất động sản.
3.
Quyền tài sản (Điều 181 BLDS) là động sản.
2. Đặc điểm
- Chủ thể
của hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại là thương nhân hoặc thương nhân
và các chủ thể khác có nhu cầu về hàng hóa.
- Đối
tượng của quan hệ mua bán hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại là hàng
hóa theo quy định tại khoản 2 điều 3 Luật Thương maị.
- Hình thức: HĐ là phương tiện để các bên ghi nhận kết
quả đã thoả thuận được.
NOTE: HĐ có
thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc có thể xác lập bằng hành vi.
Đối với các HĐ pháp luật quy định phải lập bàng văn bản thì phải tuân theo quy
đinh đó, ví dụ: HĐ mua bán quốc tế.
Quá trình thực hiện hành vi mua
bán hàng hóa gắn liền với quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ bên
bán sang bên mua.
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số
quan hệ có đối tượng là hàng hoặc hàng hóa.
Mua bán HH
|
Hàng đổi hàng
|
Tặng cho HH
|
Cho thuê HH
|
|
KN
|
Là hoạt động thương mại.
|
Là giao dịch dân sự.
|
Là giao dịch dân sự.
|
Có thể là hđộng TM hoặc
GDDS
|
Chủ thể
|
Chủ yếu là các thương nhân với nhau, gồm: bên mua & bên bán.
|
Là chủ thể của QH PL nói chung, gồm: 2 bên trao đổi cho nhau.
|
Là chủ thể của QH PL
nói chung, gồm: bên tặng & bên đuợc tặng.
|
Nếu là HĐ TM thì bên
thuê phải là thương nhân, gồm: bên thuê & bên cho thuê.
|
Đối tượng
|
Là hàng hoá q.định tại
K2.Đ3 LTM.
|
Hàng hoá theo quy định
của BLDS.
|
Hàng hoá theo quy định của BLDS.
|
Là hàng hoá theo qđ của LTM.
|
Chuyển quyền SH
|
Bên bán chuyển HH,
quyền SH cho bên mua và nhận thanh toán; Bên mua nhận quyền SHHH và thanh
toán cho bên bán. Kể từ thời điểm giao hàng thì quyền SHHH đc chuyển từ người
bán sang nguời mua.
|
Hai bên chuyển giao HH & quyền SH cho nhau.
|
Bên tặng chuyển quyền SH cho bên được tặng; bên được tăng ko có
nghĩa vụ gì với bên tặng.
|
Ko chuyển quyền SH mà người thuê chỉ có quyền sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận và trả tiền thuê cho bên cho thuê.
|
Mục
đích
|
Kinh doanh thu lợi nhuận.
|
Đổi hàng này lấy hàng
kia, phục vụ cho nhu cầu trong cuộc sống.
|
Xuất phát từ ý chí của
1 bên chủ thể tặng cho vì nhiều mục đích khác nhau.
|
Kinh doanh thu lợi nhuận.
|
Luật AD
|
LTM và LDS
|
LDS
|
LDS
|
LTM và LDS
|
Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng
hóa trong thương mại. Phân biệt
quan hệ mua bán hàng
hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
Khái
niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
(Câu 1)
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự.
Quan hệ mua bán HH
|
Mua bán tài sản trong dân sự
|
|
KN
|
Là hoạt động thương mại.
|
Là giao dịch dân sự.
|
Chủ thể
|
Chủ yếu là giữa các thương nhân với nhau.
|
Là chủ thể của quan hệ pháp luật nói chung.
|
Đối tưọng
|
Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với hàng hoá theo qđ tại k2Đ3 LTM không
có bất động sản.
|
Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả cá loại tài sản theo quy định
của BLDS trong đó có cả bất động sản.
|
Phạm vi
|
Phạm vi hẹp hơn chỉ là một dạng của quan hệ mua bán tài sản
trong dân sự.
|
Phạm vi rộng hơn.
|
Mục đích
|
Kinh doanh thu lợi nhuận.
|
Nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhất thiết là phải có mục
đích lợi nhuận như trong mua bán hàng hoá.
|
Luật AD
|
LDS và LTM.
|
LDS.
|
Câu
3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua
bán hàng hóa trong thương mại. Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại.
Khái niệm
và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại. (Câu 1)
Nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
-
BLDS 2005
-
LTM 2005
-
NĐ 12/2006 hướng dẫn hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế
-
NĐ 158 /2006 hướng dẫn hoạt
động mua bán hàng hoá qua sở giao dịch.
-
ĐƯQT WTO
-
Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá
Câu
4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của
việc giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa trong TM (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần thỏa thuận)
Hợp đồng mua
bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa
thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt động thương mại độc
lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có đăng kí kinh doanh),
các điều kiện khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…) phải được đảm bảo. bao gồm bên
mua bên bán và bên trung gian (nếu có)
Chủ thể ko
phải là thương nhân phải tuân theo LTM khi chủ thể lựa chọn áp dụng LTM.
2. Đại diện
Hợp đồng mua
bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo pháp luật hoặc theo
ủy quyền) - đại diện đúng thẩm quyền.
Giao kết hợp
đồng ko đúng thẩm quyền (sai thẩm quyền) ko làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
các bên trừ trường hợp người đại diện hợp pháp của bên đc đại diện chấp nhận.
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
a. Lời đề nghị giao kết hợp đồng mua bán:
- Là những
điều khoản do một bên đưa ra cho phía bên kia, nó chỉ mới thể hiện yù chí, nguyện vọng của một bên trong quan hệ hợp đồng. Lời
đề nghị này phải được chấp nhận mới trở
thành sự nhất trí thỏa thuận chung
Đề nghị giao kêt HĐ phải:
-
Hàm chứa các điều khoản chủ yếu như đối tượng của HĐ;
-
Thể hiện mong muốn ràng buộc trách nhiệm;
-
Hướng đến một chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định;
-
Tuân theo hình thức pháp luật quy định.
-
Đề nghị giao kết có hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận được đề nghị. Đó
là thời điểm:
-
Chuyển đến nơi cư trú của bên được đề nghị;
-
Đưa vào hệ thống thông tin của bên đc đề nghị;
-
Bên được đề nghị nhận được đề nghị thông qua các phương thức khác.
-
Bên đưa ra đề nghị phải đưa ra thời
hạn trả lời đề nghị.
Đề nghị hợp đồng được gửi đến một hay nhiều chủ thể đã
xác định. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng do bên đề nghị ấn định. Bên đề
nghị phải chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
- Đề nghị
giao kết hợp đồng chấm dứt hiệu lực trong trường hợp :
+ Bên nhận
được đề nghị trả lời không chấp nhận
+ Hết thời
hạn trả lời chấp nhận
+ Thông
báo về viêc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực
+ Thông
báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực
+ Theo thỏa
thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề
nghị trả lời.
b. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa .
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề
nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định khác nhau
trong các trường hợp sau :
-Trong thời
hạn bên đề nghị yêu cầu. Nếu thông báo đến chậm vì lí do khách quan
mà bên đề nghị biết thì thông báo chấp
nhận vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó.
- Nếu bên
đề nghị nhận được trả lời khi đã hết thời hạn thì chấp nhận này được coi
là đề nghị mới của bên chậm trả lời .
- Khi các
bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể cả trường hợp qua điện thoại
hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay là có
chấp nhận hay không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời
hạn trả lời.
c. Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng
hoá :
- Đối với
Hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký tên vào văn bản
- Đối với
hợp đồng được giao kết gián tiếp bằmg văn bản : hợp đồng được giao kết khi
bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
- Hợp đống
giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết
hợp đồng là thời điểm các bên đã thoả thuận về nội dung hợp đồng .
6. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Pháp luật
ko bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung nào trong HĐ. Tuy nhiên
trong HĐ cần các điều khoản: Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là
loại hàng hóa gì); Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm,
phương thức thanh toán…
Câu 5: Phân tích khái niệm,
đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản cơ bản) của hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm
cả mua bán hàng hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước).
Đặc
điểm
- Về chủ
thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể không
là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp dụng
- Về hình
thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà
pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định
đó (Điều 24 Luật Thương mại)
- Về đối
tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động sản
hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2 Điều
3 Luật Thương mại)
- Về nội
dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ M-B. Theo đó, bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn
bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của các bên
mua bán là lợi nhuận.
Nội dung chủ yếu của HĐ mua bán hàng hóa
Là các điều
khoản, hông bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy
nhiên với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung gồm:
+ Đối tượng của hợp đồng.
+ Chất lượng và giá cả của hàng hóa.
+ Phương thức thanh toán.
+ Thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Câu 6: Phân tích
các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
- Chủ thể
tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Đối với các
thương nhân khi tham gia hợp đồng phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh
hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường hợp mua bán hàng hóa có điều
kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo
quy định của pháp luật.
- Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền,
có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có quyền
đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên hợp
đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết về việc
không có quyền đại diện.
- Mục đích
và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
- Hợp đồng
mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của
pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật, trái đạo đức xã hội; tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
- Hình thức
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu 7: Phân tích các nghĩa
vụ của bên bán và bên mua trong HĐMBHH theo
quy đinh của LTM 2005
1. Bên bán
- Giao
hàng đúng đối tượng và chất lượng
Về nguyên
tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu không thì dựa
trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng hóa không
phù hợp với hợp đồng (Điều 39)
+ không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của
các hàng hóa cùng chủng loại;
+ không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc
bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng
+ không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho
bên bán
+ Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường
đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá
trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường
- Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn
gốc xuất xứ…
Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao
cho bên mua trong thời hạn, tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
Nghĩa vụ này được qui định tại điều 42 Luật Thương mại Chứng từ phải giao trong
thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp lí, nếu giao trước hạn mà thiếu sót thì
trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu sót này, nhưng nếu việc này gây
thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền yêu cầu bên bán khắc
phục hoặc chịu chi phí đó
- Giao
hàng đúng thời hạn.
- Giao
hàng đúng địa điểm Theo Điều
35
-Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo
các nguyên tắc sau:
-Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất
đai
-Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận
chuyển
-Giao tại kho nếu biết kho
-Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán
- Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên
mua có điều kiện tiến hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp
đồng, bên mua phải thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
- Đảm
bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa
thuận khác, quyền SH được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng
hóa được chuyển giao.
- Rủi ro đối với hàng hóa
Trường hợp
các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau:
Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro
chuyển giao cho bên mua khi nhận hàng tại địa điểm đó.
Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi
ro được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu
tiên.
Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà
ko phải là người vận chuyển: rủi ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua
nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận
quyền chiếm hữu của bên mua.
Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận
chuyển: rủi ro đc chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.
- Bảo hành hàng hóa
TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu
trách nhiệm bảo hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên
bán phải chịu các chi phí về bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều
49).
Bên mua
- Nhận hàng và thanh toán tiền
Nhận hàng: Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua hàng
có ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu
trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc
phải biết nhưng không thông báo cho bên mua.
Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi
là VPHĐ và phải chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.
Thanh toán: Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong hợp
đồng mua bán:
- Địa
điểm thanh toán:
Trường hợp
không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:
Địa điểm
kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không là tại nơi cư
trú của bên bán;
Địa điểm
giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao hàng hoặc giao
chứng từ.
- Thời hạn thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng
hoặc giao chứng từ;
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra
hàng hóa (trong trường hợp có thảo thuận).
Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất
mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.
- Xác
định giá: Trường hợp
không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác định theo gía của loại hàng
hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời điểm mua
bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán.
- Ngừng thanh toán:
Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền
tạm ngừng thanh toán;
Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang
bị tranh chấp
Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.
(Bằng chứng
mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải
BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)
Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật
thương mại.
1. Khái niệm: Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp ứng yêu cầu nào đó của con người
và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.
Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ
thương mại. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây
gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ
thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản
9 Điều 3)
Dịch vụ trung gian TM đc xác định là hoạt động của thương
nhân để thực hiện các giao dịch TM cho 1 hoặc 1 số thương nhân đc xác định bao
gồm: Hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán
hàng hóa và đại lý thương mại.
Đặc điểm
- DV trung
gian TM do 1 bên chủ thể trung gian thực hiện vì lợi ích của bên thuê dịch vụ để
hưởng thù lao.
- Bên thực
hiện dịch vụ trung gian phải là thương nhân và có tư cách pháp lý độc lập với
bên thuê dịch vụ và bên thứ 3.
- Dịch vụ
trung gian TM đc xác lập trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương.
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại
năm 2005
- Nhóm dịch
vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, trưng bày giới thiệu
hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
- Nhóm dịch
vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy thác, đại lí
- Nhóm khác:
đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh hàng hóa, giám định, cho thuê
hàng hóa, nhượng quyền thương mại.
Câu 9: Phân tích quyền
và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại.
Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78
đến 84)
Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những
công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định
của Luật thương mại:
Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường
hợp không có thỏa thuận khác nếu công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định
thì bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết quả này, nếu công việc đòi hỏi bên
cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả như mong muốn thì bên
cung ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không
có thỏa thuận thì phải hoàn thành trong thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán
các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn
thành khi khách hàng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì bên cung ứng
không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các điều kiện đó được đáp
ứng.
Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách
hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí
phát sinh do thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài
liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
Thông báo ngay cho khách hàng trong trường
hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ;
Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được
trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông
tin, tiến hành các hoạt động cần thiết).
Bên khách
hàng
Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã
thoả thuận trong hợp đồng; nếu không có thỏa thuận khác thì việc thanh toán được
tiến hành khi dịch vụ hoàn thành
Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn
và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì
hoãn hay gián đoạn;
Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần
thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên
cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác,
khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để
không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Câu 10: Phân tích khái niệm
và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương nhân. So sánh đại diện cho thương
nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại )
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ
nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện)
để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự.
Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 trường hợp
là hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ
chức là thương nhân. Tuy nhiên trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
Đặc
điểm
Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương
nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện. Cả 2 bên đều phải là
thương nhân.
Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền
cho bên đại diện thay mặt, nhân danh bên giao đại diện thực hiện các hoạt động
thương mại. Khi bên đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt pháp lí các
hành vi do người này thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại diện
thực hiện). Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại
diện thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
Nội dung của hoạt động đại diện rất đa
dạng: có thể thỏa thuận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại
thuộc pham vi hoạt động của bên giao đại diện, nó có thể bao gồm các hoạt động
như tìm kiếm cơ hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên giao đại diện
để thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán,
giao kết hợp đồng với bên thứ 3…)
Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại
diện cho thương nhân (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị
tương đương)
So sánh
đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự 2005
Đại diện cho thương nhân theo quy định
của LTM 2005
|
Đại diện theo ủy quyền theo quy định
của Bộ LDS 2005
|
|
Chủ thể
|
Bắt buộc phải là thương nhân
|
Có thể là bất kỳ ai miễn là đáp ứng
đủ điều kiện về năng lực chủ thể đc quy định trong Bộ LDS
|
Mục đích hoạt động
|
Nhằm mục đích lợi nhuận
|
Không nhất thiết phải nhằm mục
đích lợi nhuận
|
Hình thức hợp đồng
|
Văn bản hoặc hình thức khác có giá
trị tương đương
|
Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ
phải
lập thành văn bản khi pháp luật
qui định
|
Câu 11: Phân tích đặc điểm
của hoạt động môi giới thương mại theo qui định của Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương mại?
Khái
niệm: Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một
thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng
mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. (Đ 150
-LTM2005)
Đặc điểm
Về
chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó bên môi giới phải là
thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi giới không nhất thiết phải
là thương nhân.
Khi sử dụng dịch vụ môi giới TM, bên
môi giới nhân danh chính mình để quan hệ với các bên đc môi giới và làm nhiệm vụ
giới thiệu các bên đc môi giới với nhau.
Về
nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần thiết về đối tác cho
bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cần
môi giới, thu xếp để các bên đc môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được
môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu cầu.
Về
mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích bên được
môi giới là kí kết được hợp đồng.
Về
phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời như môi giới mua
bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản…
Quan
hệ môi giới đc thực hiện trên cơ sở: hợp đồng môi giới
- HĐ đc giao kết giữa bên môi giới
và bên đc môi giới.
- Đối tượng của HĐ là công việc môi
giới nhằm chắp nối qhe giữa các bên đc môi giới với nhau.
- Hình thưc HĐ ko đc LTM 2005 quy định.
- Nội dung: pháp luật ko quy định,
các bên có thể thỏa thuận về những điều khoản về nội dung cụ thể của việc môi
giới, mức thù lao, thời hạn thực hiện HĐ, quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của
các bên, giải quyết tranh chấp phát sinh.
* bên môi giới được kí hợp đồng với
bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện.
Quyền
và nghĩa vụ cơ bản của
các bên trong hoạt động môi giới
thương mại
Bên môi giới
Bảo
quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải
hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
Không
được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
Chịu
trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu
trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
Không
được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có
uỷ quyền của bên được môi giới.(Điều 151 - LTM 2005)
Được
cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá,
DV;
Được
trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên không có thỏa thuận
thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi các bên được môi giới kí
được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định theo giá dịch vụ (qui định tại điều
86 Luật Thương mại)
Bên được môi giới (Đ
152-LTM2005)
Cung
cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch
vụ;
Trả
thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Quyền:
-
yêu cầu bên môi giới bảo quản các mẫu tài liệu, hàng hóa đã đc giao để
thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên đc môi giới sau khi hoàn thành
công việc.
- yêu cầu
bên môi giới ko đc tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của
mình.
Câu
12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với nhau và đối với bên thứ 3
Nghĩa
vụ:
Bên đại diện
|
Bên giao đại diện
|
-
Thực hiện hoạt động thương mại với danh
nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện, thực hiện các hoạt động chỉ trong
phạm vi đại diện và không được thực hiện các hoạt động đó với danh nghĩa của
mình hoặc của một bên khác (đặc biệt quan trọng trong trường hợp có xung đột
lợi ích giữa bên đại diện và bên giao đại diệ: trường hợp gây thiệt hại do vượt
quá phạm vi đại diện, trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)
- Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện
các hoạt động thương mại đã ủy quyền (đây là những thông tin đã biết hay phải
biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện hoạch định kế hoạch kinh doanh và đưa ra
những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp tục thực hiện công việc đại diện)
-
Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không vi phạm qui định của
pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm pháp luật hoặc trao đổi lại nếu thấy
chỉ dẫn đó nếu được thực hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại diện)
-
Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc người
thứ 3 trong phạm vi đại diện
-
Bảo quản tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện
-
Ko tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hđộng TM của bên giao đại diện
|
- Thông báo về việc giao kết, việc
thực hiện các hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết (bên đại diện cần phải biết
bên giao đại diện có chấp nhận hay không việc đó, về khả năng có giao kết hợp
đồng và thực hiện hợp đồng được không, thông báo này cần phải kịp thời)
- Cung
cấp tài sản tài liệu cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện
- Trả
thù lao và các chi phí hợp lí khác
|
Quyền:
Bên đại diện
|
Bên giao đại diện
|
- Hưởng
thù lao
- Yêu
cầu thanh toán chi phí
- Nắm giữ các tài sản
được giao (đương nhiên)
|
- Không
chấp nhận những hợp đồng bên đại diện đã kí không đúng thẩm quyền (nếu có thiệt
hại được bồi thường)
- Yêu
cầu bên đại diện cung cấp những thông tin liên quan đến việc thực hiện hoạt động
thương mại được ủy quyền
- Đưa
ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện tuân thủ những chỉ dẫn đó
|
Nghĩa
vụ với bên thứ
ba:
- Của bên đại diện: báo cho bên thứ
3 về thời hạn, phạm vi đại diện, về việc sửa đổi bổ sung phạm vi đại diện (584
Bộ luật Dân sự)
- Của bên giao đại diện: báo bằng
văn bản cho bên thứ 3 về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện, nếu không
báo thì hợp đồng mà bên đại diện kí với bên thứ 3 vẫn có hiệu lực trừ trường hợp
bên thứ 3 biết hoặc buộc phải biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này
(588 Bộ luật Dân sự )
Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại
lý thương mại.
1. Hoạt
động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh
nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận
thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể:
quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy
thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên
nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của
bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi
còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung:
gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi đại
diện.
Về hình thức:
hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị
tương đương). HĐ ủy thác mua bán hàng hóa là 1 loại HĐ dịch vụ, đó đối tượng của
hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận ủy thác tiến hành
theo sự ủy quyền của bên ủy thác.
2. Hoạt
động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao(166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về
chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải
là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận
ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
Về
nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân
danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí
mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
Về
hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị tương đương). Là HĐ dịch vụ, có đối tượng là công việc mua bán hàng hóa
hoặc cung ứng dịch vụ.
Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng
hóa. So sánh ủy thác
mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Hoạt
động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh
nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận
thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể:
quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy
thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương nhân. Bên
nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các hành vi của
bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác đôi khi
còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung:
gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác hẹp hơn so vơi đại
diện.
Về hình thức:
hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị
tương đương)
So sánh: ủy
thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống
thực
hiện thông qua các thương nhân trung gian
bên
trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho
người khác
mục
đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
Ủy
thác mua bán hàng hóa
|
Đại lý TM
|
|
Chủ thể
|
Qhe ủy thác đc thiết lập giữa
thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với các bên liên quan
|
Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập
giữa các thương nhân
|
Phạm vi
|
Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ đc thực hiện
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
|
Rộng hơn. Có thể thực hiện trong
nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại
|
Quyền của bên thực hiện DV
|
Ko đc tự do lựa chọn bên thứ 3.
Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
|
Đc tự do hơn trong việc lựa chọn
bên thứ 3 để giao kết HĐ và thực hiện hợp đồng
|
Tính chất của QH
|
Mang tính vụ việc, đơn lẻ
|
Là quá trình hợp tác lâu dài giữa
bên đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ
thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao đại lý có sự ktra, giám sát chặt
chẽ đối với hoạt động của bên đại lý
|
Câu 15: Phân tích đặc điểm
của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại lí thương mại với ủy thác mua bán
hàng
hóa
Hoạt
động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về
chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả 2 bên đều phải
là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền để mua hoặc nhận
ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
Về
nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí, bên đại lí nhân
danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3 (trong quan hệ đại lí
mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
Về
hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các hình thức khác có
giá trị tương đương)
So sánh: ủy
thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điểm giống
thực
hiện thông qua các thương nhân trung gian
bên
trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho
người khác
mục
đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Khác nhau:
Ủy
thác mua bán hàng hóa
|
Đại lý TM
|
|
Chủ thể
|
Q.hệ ủy thác đc thiết lập giữa
thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với các bên liên quan
|
Quan hệ đại lý chỉ có thể thiết lập
giữa các thương nhân
|
Phạm vi
|
Hẹp hơn đại lý TM. Chỉ đc thực hiện
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
|
Rộng hơn. Có thể thực hiện trong
nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại
|
Quyền của bên thực hiện DV
|
Ko đc tự do lựa chọn bên thứ 3.
Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
|
Đc tự do hơn trong việc lựa chọn
bên thứ 3 để giao kết HĐ và thực hiện hợp đồng
|
Tính chất của QH
|
Mang tính vụ việc, đơn lẻ
|
Là
quá trình hợp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý. Trong Qh đại
lý, bên đại lý có sự gắn bó, phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao
đại lý có sự ktra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý
|
Câu
16: Phân tích đặc điểm của các hình
thức đại lí theo qui định
của LTM
Đại lý thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý
nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ
của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao (166 Luật Thương mại)
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại
lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc
cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
Bên giao đại lí ấn định giá giao,
bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí hưởng giá chênh lệch, ngoài ra vẫn được
hưởng thù lao đại lí.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại
lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý
mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất
định, nó được hưởng thù lao đại lí.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý
trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao đại
lý, hình thức này tạo ưu thế trong việc phân phối sản phẩm, nó được hưởng thù
lao đại lí.
4. Các hình thức khác mà các bên thỏa
thuận: đại lí hoa hồng, đại lí bảo đảm thanh toán…
Câu
17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích
và cho ví dụ về các hình
thức khuyến mại theo LTM
năm 2005
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. (Đ 88- LTM2005).
Đặc điểm:
Chủ
thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực hiện việc
khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh doanh (việc
này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
Cách
thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất
hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là các
trung gian phân phối.
Mục
đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng
thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc
lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản
phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh
nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hình thức
khuyến mại theo Luật Thương mại
Đưa
hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền:
thông thường hình thức này được áp dụng khi thương nhân muốn giới thiệu một sản
phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới thiệu thường là hàng đang/sẽ bán
trên thị trường.
Tặng
hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền: quà tặng có thể là
hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hóa dịch vụ của thương
nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương mại.
Bán
hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước
đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình
thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Pháp luật cũng qui định mức
độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa dịch vụ để bảo đảm môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
Bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để
khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
Bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Bán
hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi
mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng
đã công bố.
Tổ
chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách
hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, DV mà khách hàng thực hiện
được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua HH, DV hoặc
các hình thức khác.
Tổ
chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và
các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp dụng với người đã
hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.
Ngoài
ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng trước khi tiến hành phải
được cơ quan nhà nước chấp thuận.
Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu
rõ các hoạt động quảng cáo
thương mại bị cấm thực hiện.
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ 102 -LTM 2005)
Đặc điểm
Chủ
thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Về
tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo
cho sản phẩm của mình, thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả
cao.
Về
cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng
để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ
triển lãm…)
Mục
đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của
khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục
tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Các hoạt
động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện (Đ109)
Quảng
cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc
gia và trật tự, an toàn xã hội.
Quảng
cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống
lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của
pháp luật.
Quảng
cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm
quảng cáo.
Quảng
cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được
phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời
điểm quảng cáo.
Lợi
dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân.
Quảng
cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ cùng loại của thương nhân khác.
Quảng
cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng,
kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn
bảo hành của hàng hoá, dịch vụ.
Quảng
cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng
cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý. Đây là qui định hoàn toàn mới so
với luật thương mại năm 1997 và pháp lệnh quảng cáo năm 2001, qui định này không
nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền của cá nhân với hình ảnh.
Quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật. Theo qui định
của luật cạnh tranh những hành vi được coi là quảng cáo nhằm cạnh tranh không
lành mạnh:
Câu 19: Trình bày các hình thức khuyến mại theo LTM và hạn mức về giá trị khuyến
mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho các hình thức khuyến mại đó.
Các hình thức khuyến mại: như dùng thử hàng mẫu miễn phí, giảm giá, tặng quà,
tặng phiếu mua hàng, các chương trình may rủi, tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên…. (Điều 92)
1. Hàng mẫu: đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ để khách hàng dùng thử không
fải trả tiền.
- Sử dụng khi thương nhân
cần giới thiệu một sản phẩm mới.
- Hàng mẫu phải là hàng hóa
kinh doanh hợp fáp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán trên thị trường.
- Khi nhận hàng mẫu: khách
hàng ko phải thực hiện bất kì nghĩa vụ thanh toán nào.
2.
Tặng quà: tặng hàng hóa dịch vụ
cho khách hàng không thu tiền.
- Thúc đẩy hành vi mua sắm,
quảng cáo giới thiệu về sản phẩm của nhau;
- Hàng hoá làm quà tặng có
thể là hàng hóa mà thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng hoá của thương nhân
khác.
3.
Bán hàng, cung ứng DV với
giá thấp hơn giá bán hàng hoá cung ứng dịch vụ trc đó.
- Mức giảm giá tối đa đối
với hàng hoá dịch vụ đc khuyến mại không đc vượt quá 50% giá hàng hoá dịch vụ
đó ngay trc thời gian khuyến mại.
- Không đc giảm giá bán
hàng hoá dịch vụ trong tr hợp giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (CƯDV) đã đc
nhà nước quy định giá cụ thể.
- Không giảm giá bán HH,
CƯDV xuống thấp hơn mức giá tối thiểu trong trường hợp NN quy định khung giá
hoặc quy định giá tối thiểu.
- Tổng thời gian thực hiện
chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với 1 loại nhãn hiệu hang hoá,
DV không đc vượt quá 90 ngày/năm; 1 đợt khuyến mại ko quá 45ngày.
- Nghiêm cấm lợi dụng hình
thức khuyến mại để bán phá giá.
4.
Bán hàng, CƯDV có kèm
phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
- phiếu mua hàng, fiếu sử
dụng DV kèm theo là fiếu để mua hàng, nhận CƯDV của chính thương nhân đó hoặc
để mua hàng nhận CƯDVcủa thương nhân khác.
- Nội dung fiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ: Đ97 LTM.
5.
Bán hàng, CƯDV có kèm phiếu
dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã
công bố.
- Nội dung phiếu dự thi: Đ97
LTM
- Nội dung chương trình
không đc trái với truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức thuần phong mĩ tục VN.
6.
Bán hàng, CƯDV kèm theo
việc tham gia chương trình mang tính may rủi.
- Chương trình phải đc tổ
chức côg khai. Trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên phải
thông báo cho cơ quan quản lí NN về TM có thẩm quyền.
- Tổng thời gian thực hiện
khuyến mại không vượt quá 180 ngày/năm; 1 chương trình không vượt quá 90 ngày.
- Thời hạn 30 ngày kể từ
ngày hết thời hạn trao giải thưởng mà không có ng trúng thưởng thì fải đc trích
nộp 50% giá trị công bố vào N.Sách NN.
7.
Tổ chức các chương trình
khách hàng thường xuyên: theo đó, việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số
lượng hoặc trị giá mua hàng hóa dịch vụ mà khách hàng thực hiện.
8.
Tổ chức cho khách hàng
tham gia các chương trình văn hoá nghệ thuật, các sự kiện khác vì mục đích
khuyến mại.
Là lợi ích phi vật chất mà thương nhân dành cho khách hàng.
9.
Các hình thức khuyến mại
khác mà đc cơ quan quản lí NN về thương mại chấp thuận.
Các hạn mức khuyến mại:
- Giá trị vật chất dùng để
khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá dịchvụ không đc vượt quá 50% giá của đơn vị
HH, DV đc khuyến mại trc thời gian khuyến mại đối với t/hợp: giảm giá và bán
hàng kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
- Tổng giá trị dùng để
khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại ko được
vượt quá 50% tổng giá trị của HH, DV đc khuyến mại, trừ trường hợp hàng mẫu.
- Tặng quà Tổng
giá trị dịch vụ hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị
hàng hóa dùng để khuyến mại
- Giảm giá
50% giá trị sản phẩm trước thời gian khuyến mại/đơn vị sản phẩm hàng hóa
Câu
20 So sánh quảng cáo thương mại và
khuyến mại nêu một số ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này với người tiêu dùng
· Giống:
o Đều là hoạt động xúc tiến
thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, CƯDV.
o Có thể do thương nhân tự
tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp đồng.
· Khác:
Tiêu chí
|
Khuyến mại
|
Quảng cáo
|
Khái niệm
|
Là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng
hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88
|
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
|
Chủ thể
|
Thường có nhiều chủ thể tham gia:
người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng
cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)
|
Chủ thể thường không đa dạng bằng
thường chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch
vụ khuyến mại.
|
Cách thức xúc tiến TM
|
- Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích
vật chất hoặc phi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng
đc khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian phân phối.
- Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
|
Sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để thông
tin về HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói... được truyền tải tới công
chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm…
|
Mục đích
|
Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo
hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản phẩm mới => tăng thị fần của
DN trên thị trường.
|
Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu
cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc
điểm, lợi ích của HH hoặc so sánh tính ưu việt với s.phẩm cùng loại.
|
Thủ tục
|
Ko phải đăng ký
|
Phải đăng ký
|
Ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động này
tời người tiêu dùng:
- Về kinh tế: Tăng sự
lãng phí, tiêu thụ ko cần thiết (giá rẻ - mua nhiều hơn mức cần thiết). Ngoài
ra khách hàng cần thời gian tìm kiếm, so sánh các chương trình KM, QC của sản
phẩm (nhằm tìm ra chương trình tốt nhất) hay thậm chí ko mua hàng khi có nhu cầu
thực sự mà cố đợi đến đợt KM.
- Về thông tin lên nhận
thức:
+ Giá cả:
Khách hàng dần có xu hướng cho rằng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ chính
là giá KM nên đối với họ mức giá thông thường của hàng hóa, Dv khi chưa có khuyến
mại là cao, ko chấp nhận đc.
+ Chất lượng:
Đối với KM, khách hàng cho rằng hàng hóa, DV cùng loại của nhà sản xuất khác,
thậm chí là thấp hơn hàng hóa, DV đó khi chưa có KM.
- Về tác động cảm xúc:
Quảng cáo, KM có thể làm cho khách hàng đánh giá sai về chất lượng hàng hóa, DV
tạo cảm giác thất vọng cho khách hàng khi chất lượng, giá cả trên thực tế ko
như những gì mà DN hứa hẹn.
Câu
21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại
và nêu rõ các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện
Khái niệm: Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng hàng hoá cho khách hàng mà
không thu tiền…). Điều 88
Đặc điểm:
Chủ
thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương nhân tự thực hiện việc
khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương nhân khác để kinh doanh (việc
này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
Cách
thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (vật chất
hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là người tiêu dùng hoặc là các
trung gian phân phối.
Mục
đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ để tăng
thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch vụ chủ yếu thông qua việc
lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ, giới thiệu sản
phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý hơn nữa tới hàng hóa của doanh
nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hoạt
động khuyến mại bị cấm thực hiện: (Điều 100)
Khuyến
mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa
được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng
Hàng
hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa được
phép cung ứng.
Khuyến
mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi
Khuyến
mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 300 trở lên để khuyến mại
dưới bất kì hình thức nào
Khuyến
mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản phẩm để lừa dối khách hàng.
Khuyến
mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe
con người và các lợi ích công cộng khác
Khuyến
mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị
xã hội đơn vị vũ trang nhân dân
Hứa
tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện ko đúng.
KM Nhằm
cạnh tranh không lành mạnh
Thực hiện KM mà giá trị hàng
hóa, DV dùng để KM vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, DV đc KM quá
mức tối đa theo quy định tại K4- Đ94
Câu
22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của
xúc tiến thương mại và nêu rõ các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện.
Xúc tiến thương mại là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động
khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội
chợ, triển lãm thương mại (khoản 10 Điều 3 Luật Thương mại).
Đặc điểm pháp lí:
Về
tính chất: nó là hoạt động thương mại nhưng khác với các hoạt động thương mại
khác ở chỗ nó có ý nghĩa thúc đẩy hỗ trợ hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ hay các hoạt động TM có mục đích sinh lời khác,…
Về
chủ thể: chủ thể chủ yếu là thương nhân, phải có tư cách pháp lý độc lập. Pháp
luật không cho phép văn phòng đại diện của thương nhân tiến hành hoạt động xúc
tiến thương mại, chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được tham gia một số hoạt
động xúc tiến thương mại.
Về
mục đích: hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ nhằm kiếm lợi
nhuận (ko bao gồm xúc tiến đầu tư).
Về
cách thức: thương nhân tự tiến hành hay thuê dịch vụ, thông qua các hoạt động
quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu
Các hoạt
động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện
Xúc
tiến thương mại với các sản phẩm bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng
hóa cấm lưu thông, hạn chế lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng
Xúc
tiến thương mại làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến thuần phong mĩ tục,
truyền thống văn hóa, môi trường…nói chung là các lợi ích của cộng đồng
Xúc
tiến thương mại một cách gian dối (quảng cáo, trưng bày, giới thiệu sản phẩm
không đúng với chất lượng thật).
Xúc
tiến thương mại tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
Các
trường hợp khác bị pháp luật cấm.
Câu
23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo
thương mại. Phân biệt khuyến mại và quảng cáo thương mại.
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
Chủ
thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Về
tổ chức t/hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo cho
sản phẩm của mình, thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả
cao.
Về
cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng
để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ
triển lãm…)
Mục
đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của
khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục
tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt
quảng cáo thương mại và khuyến
mại
· Giống:
o Đều là hoạt động xúc tiến
thương mại của các thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng, CƯDV.
o Có thể do thương nhân tự
tiến hành hoặc thuê dịch vụ quảng cáo, khuyến mại dựa trên hợp đồng.
· Khác:
Tiêu chí
|
Khuyến mại
|
Quảng cáo
|
Khái niệm
|
Là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (VD: giảm giá, tặng
hàng hoá cho khách hàng mà không thu tiền…). Điều 88
|
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
|
Chủ thể
|
Thường có nhiều chủ thể tham gia:
người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng
cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)
|
Chủ thể thường không đa dạng bằng
thường chỉ là thương nhân có sản phẩm khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch
vụ khuyến mại.
|
Cách thức xúc tiến TM
|
- Dành cho khách hàng những lợi ích nhất định: có thể là lợi ích
vật chất hoặc fi vật chất. Tuỳ thuộc mục tiêu của đợt khuyến mại. Khách hàng
đc khuyến mại có thể là ng tiêu dùng hoặc trung gian phân phối.
- Bao gồm: hàng mẫu, giảm giá…
|
Sử dụng sản phẩm và fương tiện quảng cáo thương mại để thông tin
về HH, DV đến khách hàng: hình ảnh, tiếng nói... được truyền tải tới côg
chúng qua truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm…
|
Mục đích
|
Xúc tiến bán hàng, CƯDV thông qua các đợt khuyến mại lôi kéo
hành vi mua sắm, sử dụng DV, giới thiệu sản phẩm mới => tăng thị fần của
DN trên thị trường.
|
Giới thiệu hàng hoá, DV để xúc tiến thương mại, đáp ứng nhu cầu
cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận cuả thương nhân thông qua nhấn mạnh đặc
điểm, lợi ích của HHoá hoặc so sánh tính ưu việt với sphẩm cùng loại.
|
Thủ tục
|
Ko phải đăng ký
|
Phải đăng ký
|
Câu
24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo
thương mại. Phân biệt quảng cáo thương mại với
trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
Đặc điểm
Chủ
thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Về
tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần thiết để quảng cáo
cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường thuê dịch vụ quảng cáo để
đạt hiệu quả cao.
Về
cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện quảng cáo thương mại để
thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng cáo là đặc trưng quan trọng
để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến thương mại khác như hội trợ
triển lãm…)
Mục
đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết và kiến thức của
khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục
tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt
quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng
hóa
* Giống;
- Đều là hoạt động XTTM.
- Đều do thương nhân tự thực hiện hoặc
thuê thương nhân khác thực hiện XTTM.
- Đều nhằm mục đích giới thiệu sản
phẩm, kích thích tiêu dùng.
- Xét về bản chất, trưng bày giới thiệu sản phẩm cũng là cách thức đặc biệt
để quảng cáo hàng hóa, DV.
* Khác:
Tiêu chí
|
Quảng cáo
|
Trưng bày giới thiệu sản fẩm
|
Khái niệm
|
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Điều 102).
|
Là hoạt động XTTM của thương nhân dùng hàng hóa, DV và tài liệu
về hàng hóa, DV để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, DV đó (Đ 117)
|
Đối tượng
|
Hàng hóa, dịch vụ
|
Chỉ là hàng hóa
|
Chủ thể
|
Thường có nhiều chủ thể tham gia:
người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người cho thuê phương tiện quảng
cáo (bởi quảng cáo cần phải thông qua các phương tiện truyền thông)
|
Chủ thể thường không đa dạng bằng
thường chỉ là thương nhân có hàng hóa cần trưng bày giới thiệu và và thương
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu hàng hóa
|
Phương tiện
|
- Sử dụng sản phẩm quảng cáo và phương tiện quảng cáo.
- sản fẩm quảng cáo bao gồm thông tin bằng hình ảnh, âm thanh,
màu sắc, ánh sang chứa đựng các thông tin nội dung quảng cáo. Truyền thanh,
truyền hình, ấn phẩm, băng, biển, báo chí, chương trình hội chọ triển lãm…
|
Sử dụng HH, DV và các tài liệu kèm theo.
- HH, DV chính là công
cụ để giới thiệu thông tin về sản phẩm, kiểu dáng, chất lượng, giá cả…
- tổ chức hội nghị hội
thảo có trưng bày HH
- trưng bày HH, DV trên
internet
|
Hình thức
|
-Hình thức: thể hiện bằng tiếng nói, chữ viết, biểu tượng…thông
qua các phuơng tiện.
|
- mở phòg trưng bày
- giới thiệu HH, DV tại các trung tâm TM, hội chợ triển lãm.
|
Câu
25: Trình bày điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh
dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 233).
Điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là
doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
Đáp
ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
a.
ĐK KD đối với thương nhân
KD các DV log chủ yếu:
- Là doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
- Có đủ phương tiện, thiết
bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp
ứng yêu cầu.
- Nếu đó là thương nhân
nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ
hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 50%.
o Kinh doanh dịch vụ kho
bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế
này chấm dứt năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ đại lý
vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (ko
hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ bổ trợ
khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (51%
vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
b.
ĐK KD đối với thương nhân
KD các dịch vụ log liên quan đến vận tải:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD
hợp pháp;
- Tuân thủ các điều kiện về
kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
- Nếu đó là thương nhân
nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ
lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển
quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%;
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko
quá 51% kể từ 2010);
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá
51% kể từ 2010);
o Ko đc thực hiện dịch vụ
vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
c.ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan khác:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD
theo PL VN;
- Nếu là thương nhân nước
ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
o KD dịch vụ kiểm tra và
phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M nghĩ là ko cần
chi tiết vậy đâu :”>);
o KD dịch vụ bưu chính,
dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định
riêng của CP;
o Ko đc thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Giới
hạn trách nhiệm của
người kinh doanh dịch vụ logistics
- Đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ log liên quan đến vận tải: thực hiện theo quy định của PL có liên
quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực vận tải.
- Đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ log không thuộc phạm vi trên:
o Các bên có thể thỏa thuận
về giới hạn trách nhiệm BTTH.
o Nếu các bên ko thỏa thuận
về giới hạn trách nhiệm BTTH: toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh DV
log ko vượt quá giới hạn trách nhiệm và tổn thất hàng hóa (Đ238 LTM). Cụ thể:
§ Khách hàng ko có thông
báo trc về giá trị của HH thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500tr đối với mỗi
yêu cầu bồi thường;
§ Khách hàng đã thông báo
trc về giá trị của HH và đc thương nhân KD DV log xác nhận thì giới hạn trách
nhiệm là toàn bộ giá trị của HH đó.
- Đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ log tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách
nhiệm khác nhau: giới hạn trách nhiệm đc tính là giới hạn trách nhiệm của công
đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất.
* Giới hạn trách nhiệm của người làm dịch vụ Logistic (Đ238 LTM)
- Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh
dịch vụ Logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ
hàng hóa.
- Người làm
dịch vụ Logistic không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được sự mất mát, hư
hỏng hoặc sự giao hàng chậm trễ là do thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics
cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng.
Câu
26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ
logistics và điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
Chủ
thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải
là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ
thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng
là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải
là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội
dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
Nhận
hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển
hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa
thuận.
Làm
các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến
Giao
hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định,
nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ
chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng
hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch
vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được
khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ
logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch
vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là
doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
Đáp
ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
d.
ĐK KD đối với thương nhân
KD các DV log chủ yếu:
- Là doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh hợp pháp theo PL VN.
- Có đủ phương tiện, thiết
bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp
ứng yêu cầu.
- Nếu đó là thương nhân
nước ngoài thì còn phải đáp ứng đc cacs điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ bốc dỡ
hàng hóa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 50%.
o Kinh doanh dịch vụ kho
bãi: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế
này chấm dứt năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ đại lý
vận tải: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (ko
hạn chế tỷ lệ vốn góp kể từ năm 2014).
o Kinh doanh dịch vụ bổ trợ
khác: đc thành lập công ty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (51%
vào năm 2010; chấm dứt hạn chế năm 2014).
e.ĐK KD đối với thương nhân KD các dịch vụ log liên quan đến
vận tải:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD
hợp pháp;
- Tuân thủ các điều kiện về
kinh doanh vận tải theo quy định của PL VN;
- Nếu đó là thương nhân
nước ngoài thì phải đáp ứng thêm các điều kiện:
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải hàng hải: chỉ đc thành lập cty liên doanh vận hành đội tàu từ 2009 với tỷ
lệ vốn góp ko quá 49%; đc thành lâp liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển
quốc tế với tỷ lệ vốn góp ko quá 51% (hạn chế này chấm dứt năm 2012);
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải thủy nội địa: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49%;
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân dụng VN;
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải đường sắt: chỉ đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko
quá 51% kể từ 2010);
o Kinh doanh dịch vụ vận
tải đường bộ: đc thành lập cty liên doanh với tỷ lệ vốn góp ko quá 49% (ko quá
51% kể từ 2010);
o Ko đc thực hiện dịch vụ
vận tải đường ống (trừ trường hợp VN tham gia ĐƯQT).
f.
ĐK KD đối với thương nhân
KD các dịch vụ log liên quan khác:
- Là doanh nghiệp có ĐKKD
theo PL VN;
- Nếu là thương nhân nước
ngoài thì còn phải tuân theo các đk:
o KD dịch vụ kiểm tra và
phân tích kỹ thuật: (lằng nhằng lắm ở điểm a kh 2 Đ7 NĐ140 ý. M nghĩ là ko cần
chi tiết vậy đâu :”>);
o KD dịch vụ bưu chính,
dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định
riêng của CP;
o Ko đc thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ vận tải khác (trừ khi VN tham gia các ĐƯQT).
Câu
27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ
logistics và liệt kê chuỗi dịch vụ logistics
Khái niệm
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng
thù lao (Điều 233).
Đặc điểm:
Chủ
thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng, người làm dịch vụ phải
là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ
thể. Khách hàng có thể không phải là thương nhân, là thương nhân thậm chí cũng
là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải
là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội
dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các công việc sau:
Nhận
hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi mã hiệu; chuyển
hàng từ kho của người gửi đến địa điểm giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa
thuận.
Làm
các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa được chuyển đến
Giao
hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển theo qui định,
nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ
chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc tổ chức việc giao hàng
hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng
Dịch
vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh doanh dịch vụ được
khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi
dịch vụ logistics:
gồm các công vc đc chia
theo 3 nhóm:
a.
Các dịch vụ log chủ yếu:
§ Dịch vụ bốc xếp hàng hóa
(bao gồm cả bốc xếp công-ten-nơ);
§ DV kho bãi và lưu giữ
hàng hóa (bao gồm cả kinh doanh kho bãi công-ten-nơ và kho xử lý nguyên liệu,
thiết bị);
§ DV đại lý vận tải (bao
gồm cả đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa);
§ DV bổ trợ khác: tiếp
nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa
trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng
hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động
cho thuê và thuê mua công-ten-nơ.
b.
Các dịch vụ log liên quan
đến vận tải:
§ Dịch vụ vận tải hàng hải;
§ Dịch vụ vận tải thuỷ nội
địa;
§ Dịch vụ vận tải hàng
không;
§ Dịch vụ vận tải đường
sắt;
§ Dịch vụ vận tải đường bộ;
§ Dịch vụ vận tải đường
ống.
c.Các dịch vụ log liên quan khác:
§ Dịch vụ kiểm tra và phân
tích kỹ thuật;
§ Dịch vụ bưu chính;
§ Dịch vụ thương mại bán
buôn;
§ Dịch vụ thương mại bán
lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng
hóa, phân phối lại và giao hàng;
Các dịch vụ hỗ trợ vận
tải khác.
Câu
28: Trình bày khái niệm
đặc điểm của đấu giá hàng
hóa. Phân biệt các phương thức đấu
giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm (K1- Đ185)
Đấu giá
hàng hóa là họat động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện bán hàng hóa công khai để chọn người mua trả
giá cao nhất.
Đặc
điểm:
Là
hoạt động thương mại (có tất cả các
đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm
đặc thù là:
Là
quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương
nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về
giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua
tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình
thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán
đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Phân
biệt các phương thức đấu giá
hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành
PT trả giá lên
|
PT đặt giá xuống
|
|
1. KN
|
Là phương thức bán đấu
giá, theo đó ng trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là ng có quyền mua
hàng.
|
Là phương thức bán đấu
giá, theo đó ng đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá đc hạ
thấp hơn mức giá khởi điểm là ng có quyền mua hàng.
|
2. Cách thức tiến hành
|
Nhân viên điều hành bán
ĐG nêu lên giá khởi điểm thấp nhất của lô hàng hay TS bán ĐG. Những ng mua sẽ
trả giá nâng dần lên theo từng mức mặc cả nhất định.
|
Nhân viên điều hành nêu
lên mức giá khởi điểm cao nhất, rồi sau đó hạ dần từng nấc một để ng mua đặt
giá.
|
3. Ng có quyền mua
|
Ng trả giá cao nhất sẽ
đc quyền mua lô hàng hoặc TS đó.
|
HH đc bán khi có ng
chấp nhận mua.
|
4. Phạm vi áp dụng
|
Đc áp dụng phổ biến vì
nó có lợi cho cả 2 bên mua và bên bán.
|
Chỉ áp dụng đối với 1
số loại hàng hóa (như hàng thanh lý) và ko hấp dẫn với cả ng mua và ng bán
hàng.
|
Câu
29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ
đấu giá hàng hóa và phân tích quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Các chủ thể
tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
a. Người bán hàng hóa:
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng
hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán
hàng hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
b. Người tổ chức bán đấu giá:
- Là thương
nhân, có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng trong trường
hợp người bán hàng tự tổ chức bán đấu giá.
c. Người điều hành đấu giá:
Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là
đấu giá viên
đ.
Người tham gia đấu giá:
Người mua
hàng hóa:là người tham gia đấu giá hàng hóa, bao gồm tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia đấu giá
người
mua hàng hóa.
Quyền và nghĩa
vụ của người tổ chức đấu giá (Điều 189, 190).
* Quyền
(Đ189 LTM): Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các
quyền sau đây:
- Yêu cầu
người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết
liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá và
người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán đấu
giá cho người mua hàng.
- Tổ chức
cuộc đấu giá;
- Yêu cầu
người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
- Nhận thù
lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả.
* Nghĩa vụ (Đ190 LTM)
- Tổ chức
bán đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và
theo phương thức thỏa thuận với người bán hàng;
- Thông
báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan
đến hàng hóa đấu giá;
- Bảo quản
hàng hóa đấu giá khi được người bán giao giữ;
- Trình bày
hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia
đấu giá xem xét;
- Lập văn
bản đấu giá và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan;
- Giao hàng
hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức DV đấu giá hàng hóa.
- Làm thủ
tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu
cho người mua theo quy định của PL, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người
bán hàng.
- Thanh toán
cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ
người rút lại giá đã trả, hoặc trả lại HH không bán được cho người bán hàng
theo thỏa thuận.
Câu
30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng
hóa. Nêu khái quát thủ tục và trình
tự đấu giá hàng
hóa
Đấu giá
hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá
cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc
điểm:
Là
hoạt động thương mại (có tất cả các
đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm
đặc thù là:
Là
quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương
nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về
giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua
tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình
thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán
đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Thủ tục và trình tự
bán đấu giá
Thủ
tục
a.Lập hợp đồng DV tổ chức ĐG HH: bằng VB hoặc hình thức khác có
giá trị tương đương.
b.
Xác định giá khởi điểm: ng bán HH phải xác định giá khởi điểm.
c.Chuẩn bị bán ĐG HH: niêm yết, thông báo công khai về vc bán
ĐG; đăng ký tham gia ĐG và nộp tiền đặt cọc; trưng bày, xem HH ĐG…
d.
Tiến hành đấu giá: (phần trình tự)
e.Hoàn thành văn bản ĐG: là VB xác nhận vc mua bán; phải đc gửi
đến ng bán hành, ng mua hàng và các bên có liên quan.
f. Đăng ký quyền sở hữu đối
với HH ĐG: là nghĩa vụ của ng bán hàng và ng tổ chức ĐG (trừ trường hợp có thỏa
thuận khác).
6.
Trình tự:
a.Người điều hành ĐG điểm danh người đã đăng ký tham gia ĐG HH;
b.
Người điều hành ĐG giới thiệu từng HH bán ĐG, nhắc lại giá khởi
điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia ĐG và yêu cầu trả giá;
c.Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành phải
nhắc lại giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất 3 lần, mỗi
lần cách nhau ít nhất 30s; chỉ được công bố người mua, nếu sau 3 lần nhắc lại
giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
d.
Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành phải
nhắc lại từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là 3 lần,
mỗi lần cách nhau ít nhất 30s; công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn
mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
e.Nếu có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với
phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống
-> phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm
được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
f. Lập văn bản bán ĐG HH
ngay tại cuộc ĐG, kể cả trường hợp ĐG không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của
người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những
người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà
nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công
chứng.
Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng
hóa và các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá
hàng hóa
Đấu giá
hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người
tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá
cao nhất. (K1- Đ185).
Đặc
điểm:
Là
hoạt động thương mại (có tất cả các
đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm
đặc thù là:
Là
quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương
nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về
giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua
tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.
Hình
thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán
đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Các nguyên tắc
cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật
Thương mại)
Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải
được thực hiện theo nguyên tắc công khai,
trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.
a. Ng/tắc công khai:
- Mọi v/đề lquan đến cuộc
đấu giá & những thông tin về hh phải đc công khai cho tất cả những ai muốn
mua
- Hình thức: niêm yết,
thông báo, trưng bày, g/thiệu về t/sản,…
- 1 số ND bắt buộc phải
công khai:
o tgian, địa điểm tiến hành
bán đấu giá;
o tên loại hh bán đấu giá;
o số lượng, chất lượng, giá
khởi điểm;
o địa điểm trưng bày
g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;
o họ tên người bán hàng,
tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu theo qđ pl, người
mua hh phải đăng kí)…
- Tại phiên đấu giá, người
điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá đc trả & họ tên người mua
trả giá cao nhất of mỗi lần trả giá.
b. Ng/tắc trung thực:
- những nd sau phải thật rõ
ràng, chính xác, đầy đủ để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối đ/với các bên làm
cuộc đấu giá bị vô hiệu:
o các thông báo về cuộc đấu
giá & thông tin về hh;
o các giấy tờ lquan đến hh;
o những đặc điểm khuyết tật
kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử, nghệ thuật);
o các giấy tờ x/định tư
cách người tgia đấu giá.
- người bán phải trung thực
khi x/định giá khởi điểm of hh, kô nên đưa mức khởi điểm quá cao so với giá trị
thực tế of hh làm người mua bị thiệt.
- nếu chất lượng hh kô đúng
như thông báo => người mua có quyền trả lại hh cho t/chức bán đấu giá &
yêu cầu bồi thường t/hại.
- t/chức bán đấu giá kô
phải chịu tr/nhiệm về giá trị, chất lượng of hh bán đấu giá trừ trường hợp kô
thông tin đầy đủ cho người mua.
- những người có thân phận
pháp lý hay h/cảnh đặc biệt mà sự tgia of họ có ả/hưởng đến sự trung thực of
cuộc đấu giá => kô đc tgia trả giá.
c. Ng/tắc b/vệ quyền
& lợi ích hợp pháp of các bên tgia: Quyền và lợi ích of các
bên trong q/hệ đấu giá hh phải đc coi trọng & đ/bảo đầy đủ.
- người bán hàng có quyền
x/định giá khởi điểm of hh, quyền yêu cầu t/chức bán đấu giá thanh toán đầy đủ
tiền bán hh ngay sau khi cuộc đấu giá k/thúc, đc bồi thường t/hại nếu t/chức
bán đấu giá or bên mua có hvi x/hại đến lợi ích of mình.
-
người mua hàng có quyền đc xem hh, yêu cầu
cung cấp đầy đủ thông tin về hh, đc tự đặt giá, đc x/lập quyền sở hữu đ/với hh
sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ đã thực hiện xong ng/vụ thanh toán.
t/chức bán đấu giá đc thu của người bán hàng
lệ phí & các khoản chi phí cần thiết cho việc t/chức bán đấu giá theo quy
định của pháp luật
Câu
32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu
hàg hóa, dịch vụ theo quy định của
Luật Thương mại và
trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ
Đấu thầu
hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ
thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là
bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
Các
đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn
gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức
khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa
chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu
là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động
thương mại, không có tính độc lập.
Các
bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán
hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện
thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự
tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu
như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự
thầu..)
Quan
hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều
nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó
trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những người
có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải
nhiều hơn 1.
Hình
thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phương
thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Đấu
thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu
xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
Đấu
thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ
tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và
việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước,
những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Câu
33: trình bày về các phương thức đấu
thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục, trình
tự đấu thầu hàg
hóa, dịch vụ
Phương thức đấu thầu hàg
hóa, dịch vụ
Đấu
thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu
xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.
Đấu
thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ
tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và
việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước,
những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở
tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Trình
tự thủ tục:
Mời
thầu: bên mua sản phẩm đưa ra lời đề nghị mua hàng, dịch vụ kèm theo những điều
kiện cụ thể của việc cung cấp sản phẩm. Cần tiến hành các bước
Sơ
tuyển nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa
chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa
ra. Thường áp dụng với những gói thầu lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức
tạp về công nghệ, hoặc trường hợp mà chi phí làm hồ sơ dự thầu cao khiến cho
các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc chi phí cho việc đánh giá tất cả các hồ sơ
dự thầu quá lớn. Lúc đó bên mời thầu sẽ gửi thư mời sơ tuyển, các
Chuẩn
bị hồ sơ mời thầu: là một trong những yếu tố căn bản quyết định chất lượng và
hiệu quả gói thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để bên dự thầu
chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho phù hợp. Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo mời thầu;
Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp đánh
giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc
đấu thầu. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu
thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả các bên dự thầu trước ít nhất là
10 ngày để các bên dự thầu hoàn chỉnh hồ sơ của mình. Việc thu lệ phí phát hành
hồ sơ do bên mời thầu tự qui định (trừ bị pháp luật giới hạn).
Thông
báo mời thầu: Tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thông báo rộng
rãi, thông báo nhằm đưa đến cho nhà thầu sự nắm bắt thông tin đến những gói thầu
liên quan nên cần đầy đủ các thông tin sau đây: Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
Tóm tắt nội dung đấu thầu; Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ
mời thầu. Hình thức của thông báo mời thầu cũng phải phù hợp hình thức đấu thầu.
Dự
thầu: Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu chuẩn nhất định, hồ
sơ dự thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. hồ sơ phải
được niêm phong, trên túi hồ sơ ghi rõ tên gói thầu, tên dự án tên địa chỉ nhà
thầu kèm theo dòng chữ “không được mở ra trước ngày…giờ…”. Hồ sơ mời thầu phải
được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu phải được bảo mật theo qui định
của luật. Các nhà thầu phải nộp 1 khoản tiền đảm bảo dự thầu (sẽ được trả lại
cho nhà thầu nếu không trúng thầu, nhà thầu sẽ không được hoàn lại trong các
trường hợp: trúng thầu mà không kí hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng;
rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu; có sự vi phạm qui chế đấu thầu).
Mở
thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong
trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay
sau khi đóng thầu. Sau khi mở thầu các bên không được sửa đổi hồ sơ dự thầu tuy
nhiên trong quá trình đánh giá có thể yêu cầu bên dự thầu giải trình các thông
tin liên quan. Trình tự mở thầu được diễn ra theo các bước: thông báo thành phần
tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã nộp hồ sơ đấu thầu, kiểm tra
niêm phong các hồ sơ dự thầu, ghi bên bản mở
thầu, tổ
chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào từng trang chính các tài liệu để
làm cơ sở cho việc đánh giá, thông qua biên bản mở thầu.
Đánh
giá và so sánh hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng
tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. ác tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
do bên mời thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang điểm hoặc theo những các
phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu. Việc đánh giá tiến hành
theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ thuật của hồ sơ dự thầu và đánh giá về tài
chính thương mại
Xếp
hạng và lựa chọn nhà thầu Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu
ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Thông
báo kết quả thầu và kí hợp đồng: Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu
có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến
hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết quả đấu
thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng
hóa dịch vụ. Phân biệt với đấu
giá hàng hóa theo qui định của Luật Thương mại 2005.
Đấu thầu
hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ
thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là
bên trúng thầu). (K1-Đ214)
Đặc điểm:
Các
đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn
gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức
khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa
chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu
là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động
thương mại, không có tính độc lập.
Các
bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán
hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện
thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự
tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu
như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự
thầu..)
Quan
hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều
nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó
trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càng tốt giữa những người
có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải
nhiều hơn 1.
Hình
thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự
thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à
nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
Phân biệt với đầu giá hàng hóa:
Tiêu chí
|
Đầu thầu hàng hóa dịch vụ
|
Đấu giá hàng hóa
|
Khái niệm
|
Là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng
hoá, dịch vụ thông qua mời thầu nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham
gia đấu thầu thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra
và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
|
Là hoạt
động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu
giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất
|
Chủ thể
|
Tất cả
đều là thương nhân
Trong
đó có nhiều chủ thể cung cấp sản phẩm
|
Không
có thương nhân hoặc chỉ bên bán là thương nhân có nhiều chủ thể mua sản
phẩm
|
Đối tượng
|
Hàng
hóa và dịch vụ
|
Hàng
hóa
|
Hình thức
p.lí
|
Hồ sơ mời
thầu và hồ sơ dự thầu
|
Hợp đồng
ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá
|
Tiêu
chí lựa chọn
|
Nhiều
tiêu chí khác nhau
|
Giá cao
nhất
|
Câu
35: Trình bày về: Khái niệm gia công
hàng hóa trong thương mại, hình thức và nội dung cơ bản của hợp đồng gia công (Điều 178)
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu
cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (179 Luật Thương mại )
Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công: các điều khoản: hàng gia công (bắt
buộc phải có đối tượng: hàng hóa được xác định trước theo mẫu theo tiêu chuẩn mà
các bên thỏa thuận hoặc pháp luật qui định), thù lao gia công, thời hạn…
Câu
36: Trình bày về: Khái niệm gia công
hàng hóa trong thương mại, quyền và những nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên trong quan hệ gia công hàng hóa.
Khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt
gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại)
Bên nhận gia công
Cung
ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với
bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
Nhận
thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. (thù lao gia công có thể bằng tiền
và máy móc gia công)
Trường
hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất
khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia
công.
Trường
hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn
thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập
khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về
thuế.
Chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp
hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Bên đặt gia công
Giao
một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia
công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả
thuận.
Nhận
lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Bán,
tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc
cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả
thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
Cử
người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử
chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia
công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
Chịu
trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên
nhận gia công.
Câu
37: Trình bày về khái niệm cho thuê
hàng hóa, hình thức và những nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê
hàng hóa
Cho thuê
hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử
dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời
hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Hình thức:
theo hình thức chung của hợp đồng
Nội dung:
hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…
Câu 38: Trình bày k/n DV giám định TM và giá trị
pháp lí của chứng thư giám định
Khái niệm:
Dịch vụ
giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công
việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch
vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều 254)
Giá trị
pháp lí của chứng thư giám định
Chứng thư
giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các
nội dung giám định được khách hàng yêu cầu
Giá trị
pháp lí:
Điều kiện:
phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Phạm vi:
chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Không có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên trong
hợp đồng chứng minh được kết quả giám định không khách quan, trung thực hoặc
sai về kĩ thuật, nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư
giám định.
Chứng thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định, với
các bên trong hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám
định của một thương nhân kinh doanh DV giám định. Nếu các bên trong hợp đồng
không thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ giám định của 1 thương nhân kinh doanh
DV giám định này thì chứng thư giám định chỉ có giá trị với một bên yêu cầu,
bên kia có thể yêu cầu giám định lại, nếu kết quả giám định 2 lần khác nhau mà
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 thừa nhận kết quả lần 2 thì theo
kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh DV giám định lần 1 không thừa nhận
thì các bên trong hợp đồng phải thỏa thuận lại để chọn 1 thương nhân kinh doanh
DV giám định thứ 3 và kết quả giám định này có giá trị với tất cả các bên trong
hợp đồng.
Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại
Dịch vụ
giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công
việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch
vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại:
Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 257 LTM, bao gồm:
Phải
được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các thương nhân khác không phải là
doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể) sẽ không được kinh doanh dịch
vụ giám định hàng hóa.
Được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại.
Là
doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ thương mại và mua bán hàng hóa
trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa của
doanh nghiệp. Mục đích của quy định này để đảm bảo tính độc lập, khách quan của
của hoạt động giám định thương mại do thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
tiến hành.
Có
giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương pháp giám định
trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định. Thương nhân kinh doanh
DV giám định có quyền ra quyết định công nhận giám định viên đối với người có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc giám định
của giám định viên của mình.
Các
thương nhân kinh doanh DV giám định thương mại còn phải tiến hành việc đăng ký
đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2006/NĐ-CP. Việc
lập hồ sơ đăng kí theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 20/2006/NĐ-CP và
nộp tại Sở thương mại nơi thương nhân đó đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 9 Nghị
định 20/2006/NĐ-CP).
Riêng các
tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan, Quản lý Thị
trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra...) trưng dụng thực hiện giám định
hàng hoá liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các điều kiện
sau đây:
Tổ
chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký
kinh doanh dịch vụ giám định.
Có
giám định viên đạt tiêu chuẩn theo quy định tại NĐ 20/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Có đủ
phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của hàng
hoá đăng ký kiểm tra.
Có
quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá cần được giám định
theo trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Được
cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:
Chứng
chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17020:2001 do
Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp
đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
Chứng
chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC
17025:2002 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng cấp đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản của HH đăng ký được
kiểm tra.
Chứng
chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với hoạt động giám định phù hợp
Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ chức chứng nhận cấp.
Như vậy,
kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều kiện,một thương nhân
muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở Kế hoạch Đầu tư của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép. Thương nhân là người
nước ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt Nam hoặc được
thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép, phù hợp với Luật Thương mại và Luật Đầu tư nước ngoài Các thương nhân có
quyền cung cấp dịch vụ giám định cho khách hàng theo đúng quy định trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền
cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một thương nhân có đủ năng lực kỹ thuật
và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định thông qua các chứng thư giám
định là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể được giải quyết thông
qua hoạt động công nhận năng lực giám định của một cơ quan độc lập, khách quan
tiến hành.
Quyền
và nghĩa
vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Quyền
Yêu
cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để
thực hiện dịch vụ giám định;
Nhận
thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác,
Được
ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa khác thực hiện
việc giám định của mình.
Nghĩa
vụ
Bảo
đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng kí theo
đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;
Thực
hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học,
kịp thời và chính xác;
Cấp
chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm trước
các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định;
Chịu
trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám định sai (nếu sai do lỗi vô ý
thì trả tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các bên thỏa thuận nhưng không được quá
10 lần thù lao dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý thì phải bồi thường thiệt hại cho
khách hàng)
Câu
40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa
trong thương mại. Phân biệt hợp đồng gia công với
hợp đồng hợp tác kinh doanh
Khái niệm:
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt
gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )
Phân biệt
Gia
công với Hợp tác trong kinh doanh
Giống Đều cùng hợp tác để tạo nên sản
phẩm
Tiêu chí
|
Hợp đồng gia công
|
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
|
Mục đích lợi nhuận
|
chỉ có ở
bên nhận gia công
|
ở cả 2
bên
|
Đối tượng
|
Bên nhận
gia công là thương nhân, còn lại có thể không
|
Cả 2 đều
là thương nhân
|
Phân chia lợi nhuận
|
Bên nhận
gia công được trả thù lao
|
Chia %
đối với lợi nhuận
|
Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại theo qui định của
Luật Thương mại và các
căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài.
Đặc điểm: Chế tài TM đc hiểu
theo 2 nghĩa:
- Nghĩa rộng: Là chế tài áp dụng đối với những tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại (đối với
tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 320 -LTM - Đối với cả những hành vi vi phạm
hợp đồng trong thương mại).
Áp dụng
với hành vi vi phạm hợp đồng đã có hiệu lực.
Nội
dung gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và trách nhiệm về tài sản.
Do
cơ quan có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng
Câu
42: Phân tích nội dung và ý
nghĩa của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
Câu
43: Phân tích nội dung và ý
nghĩa của chế tài phạt vi phạm. So sánh chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.
Câu
44: Phân tích nội dung và ý
nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại. So sánh chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.
Câu 45: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Câu 46: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm và nội dung qui định pháp
luật về chế tài phạt vi phạm.
Câu 47: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại và nội dung qui định pháp
luật về chế tài bồi thường thiệt hại
trong thương mạil
Câu
48: Phân tích khái niệm chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng và
nêu căn cứ áp dụng các chế tài đó.
Câu 49: phân tích các trường hợp miễn áp dụng chế tài thương mại và chonví dụ với từng trường hợp.
Câu 50: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại và nêu
khái quát 4 hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại
Tranh chấp
thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa
các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Đặc điểm:
Tranh chấp
thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:
Là
những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các bên trong mối quan hệ cụ thể.
Phát
sinh từ hoạt động thương mại
Phát
sinh chủ yếu giữa các thương nhân
4 hình thức
giải quyết tranh chấp thương mại
Thương
lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua việc các bên
cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ
tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ 3 nào.
Hòa giải: Là phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại với sự tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải
để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ
tranh chấp đã phát sinh.
Trọng tài thương mại: Là
phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các
bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Luật Trọng
tài thương mại quy định.
Tòa
án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại cơ quan xét xử nhân
danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt
chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự
nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng cưỡng chế của Nhà nước.
Câu
51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương
mại và phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Khái niệm: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình
tự, thủ tục tố tụng do Luật Trọng tài thương mại quy định.
Là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Do các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa
quyền tự định đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật
kinh doanh cho các bên.
Không có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.
Phân biệt
hai hình thức
trọng tài thương mại
Tiêu chí
|
Trọng tài vụ
việc
|
Trọng tài thường
trực (quy chế)
|
Khái niệm
|
Là
phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết
vụ việc giữa các bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết xong vụ
tranh chấp.
|
Là trọng
tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở
và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
|
Tổ
chức
|
Không
có tổ chức, không có bộ máy, không có trụ sở, không có qui chế riêng, không
có nguyên tắc tố tụng
|
Tổ chức
thành trung tâm trọng tài, có tư cách pháp nhân, là tổ chức phi chính phủ, có
qui chế riêng.
|
Thành lập
và giải
thể
|
Thành lập khi các bên phát sinh tranh chấp thỏa
thuận lựa chọn. Chấm dứt khi giải quyết xong vụ việc
|
Thành lập
và chấm dứt theo các qui định của pháp lệnh trọng đài
|
Câu 52: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình
thức giải quyết tranh chấp thương mại: Thương lượng và hòa giải.
Đặc điểm
|
Thương lượng
|
Hòa giải
|
|
Cơ chế
|
Các bên
tranh chấp tự gặp nhau bàn bạc thỏa thuận
|
Có sự
hiện diện của bên thứ ba làm trung gian để trợ giúp các bên tìm kiếm giải
pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp
|
|
Quá
trình
|
Không
chịu bất kì ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay qui định khuôn mẫu nào về giải
quyết tranh chấp
|
||
Kết
quả
|
Kết quả
hoàn toàn phụ thuộc vào các bên và không được bảo đảm thi hành
|
||
Ưu điểm
|
Đơn giản,
hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém
|
||
Bảo vệ
uy tín cho các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh
|
|||
Cơ hội thành công cao hơn vì có người thứ ba
|
|||
Nhược
điểm
|
Không
được đảm bảo bởi cơ chế bắt buộc
|
||
Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng; Tốn kém chi phí dịch vụ
cho người thứ 3
|
Câu 53: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại thường trực. Phân
biệt trọng tài thương mại thường
trực và trọng tài
kinh tế nhà nước trước đây
Trọng tài
thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường
xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Đặc điểm:
Là tổ
chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước: được thành lập
theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Có
tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
Tổ
chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài viên của
trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
Mỗi
trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố tụng
riêng.
Phân biệt
trọng tài thương mại thường trực và trọng
tài kinh tế
nhà nước trước đây
Tiêu chí
|
Trọng tài thường trực
|
Trọng tài vụ việc
|
KN
|
Đc tổ chức dưới dạng các
trung tâm trọng tài, là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, tài khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn định
|
Là p.thức do các bên tr/chấp thỏa thuận t.lập để g.quyết vụ
tr.chấp giữa các bên & t.tài sẽ tự chấm dứt h.động khi g.quyết xong vụ
tr.chấp
|
Đặc điểm
|
+ là tổ chức phi chính phủ (tổ chức xã hội- nghề nghiệp), ko nằm
trong hệ thống cơ quan nhà nước. t.lập theo sáng kiến của trọng tài viên,
h.động theo ng.tắc tự trang trải kinh phí
+ mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực h.động & có q.tắc tt
riêng.( các t.tâm tt tồn tại độc lập nhau)
+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau.
+ tổ chức ở các TTTT rất đơn giản gọn nhẹ (gồm ban điều hành và
các ttv)
+h.động xét xử của các t.tâm tt đc tiến hành bởi các t.tài viên
của t.tâm
|
+Chỉ đc t.lập khi phát sinh tr.chấp & tự chấm dứt hoạt động
+ko có trụ sở thường trực, ko có bộ máy điều hành & ko có
danh sách t.tài viên riêng.
+ ko có quy tắc TT rành riêng cho mình (do các bên thỏa thuận
x.dựng)=>thông thường các bên có thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT phổ biến
nào
|
Câu
54: Khái niệm, đặc điểm của trung
tâm trọng tài thương mại thường trực. Hãy
làm rõ bản chất phi
chính phủ của tổ chức trọng tài
thường trực
Khái niệm:
Là một tổ
chức phi chính phủ, hoạt động với tư cách là 1 tổ chức nghề nghiệp, do các trọng
tài viên thành lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại
Đặc điểm:
Là tổ
chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước: được thành lập
theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Có
tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau
Tổ
chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài viên của
trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.
Mỗi
trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố tụng
riêng.
Bản chất phi chính phủ được thể hiện ở những điểm
sau:
Việc
thành lập là do sáng kiến của trọng tài viên (ít nhất là 5 người, những người đủ
tiêu chuẩn trọng tài viên) được hội luật gia Việt Nam giới thiệu, bộ tư pháp chỉ
xem xét quyết định cấp giấy phép thành lập (chứ không ra quyết định thành lập)
Kinh
phí hoạt động không từ ngân sách nhà nước.
Nhân
danh 1 bên thứ ba ra phán quyết
Không
mang tính quyền lực nhà nước
Câu 55: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền của trọng tài thương mại (cụ thể là qui định của pháp luật về thẩm quyền của trọng
tài thương mại và thỏa thuận trọng tài).
Một tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TTTM nếu như có cả hai
căn cứ sau:
Tranh chấp phải là tranh chấp thương mại: một tranh chấp có thể được giải
quyết bằng trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại theo qui định của
pháp luật, nếu không phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật
thì các bên không thể giải quyết bằng trọng tài thương mại. Ngay cả khi có thỏa
thuận trọng tài mà tranh chấp không thuộc lĩnh vực thương mại thì thỏa thuận trọng
tài cũng vô hiệu và trọng tài không thể có thẩm quyền giải quyết Giữa các bên
tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài: thỏa thuận trọng tài phải chỉ rõ đối
tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết. Nếu không có
thỏa thuận trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vì thẩm quyền
của trọng tài là thẩm quyền về vụ việc không giống với thẩm quyền của tòa án.
Thỏa thuận trọng tài cũng phải không vô hiệu thì trọng tài mới có thẩm
quyền giải quyết.
Câu
56: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp
thương mại bằng trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
thương mại của tòa án.
Nguyên tắc
giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
Thỏa
thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp tại TA, các bên phải cùng đồng
ý về việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, ng.tắc chung là không có thỏa
thuận trọng tài, không có tố tụng trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa
thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, có thể trước hoặc sau khi có tranh
chấp. Nhưng tóm lại là nếu không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng
tài vô hiệu thì thẩm quyền giải quyết không thuộc về trọng tài.
Trọng
tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trọng
tài viên phải đáp ứng những điều kiện nhất định để chứng tỏ rằng họ vô tư,
khách quan, độc lập, và trọng tài viên sẽ không được giải quyết các tranh chấp
trong trường hợp, họ đồng thời là người thân thích của một bên hoặc đại diện của
bên đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài
viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.
Từ khi được
chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên phải
thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách
quan, vô tư của mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào. Quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách quan. Nếu
trọng tài viên ko vô tư, khách quan trong việc giải quyết tranh chấp vi phạm
nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội đồng trọng tài có trọng tài
viên đó (hoặc của trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp) sẽ bị hủy.
Trọng
tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải quyết công bằng và hợp lí, bảo vệ
quyền và lợi ích của các bên thì cần phải tuân theo các qui định của pháp luật.
(Về nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đã được ghi tại Điều
7)
Trọng tài viên phải tôn trọng
sự thỏa thuận của các bên: Một trong những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp
thương mại theo thủ tục trọng tài là các bên có tranh chấp được đảm bảo thỏa tối
đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện trong quá trình giải quyết. các
bên có thể thỏa thuận về thủ tục giải quyết và các trọng tài viên phải tôn trọng
điều này, nếu không quyết định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu cầu của các bên.
Giải
quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng
cáo, kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài ko bị tòa hủy bỏ theo đơn yêu cầu của
một trong các bên mà bên phải thi hành ko tự nguyện thi hành thì sau thời hạn
30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, bên được thi
hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi
cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng
tài.
So sánh với
các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp thương mại của tòa
án
Giống nhau:
- Nguyên tắc
các chủ thể giải quyết phải vô tư, khách quan, độc lập và chỉ căn cứ theo pháp
luât.(pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố
tụng).
- Nguyên tắc tôn
trọng sự thỏa thuận trong Tố tụng trọng tài giống nguyên tắc đảm bảo quyền tự
định đoạt trong Tố tụng tòa án.
- Đều bảo đảm
quyền bảo vệ của các bên tranh chấp (Tố tụng trọng tài các bên có quyền mời
luật sư giống trong Tố tụng TA).
Khác nhau:
Tố tụng trọng tài
|
Tố tụng Tòa án
|
- chỉ có sự tham gia của trọng tài, các bên tranh chấp, có
thể có luật sư, ko hội thẩm
- giải quyết không công
khai, quyết định của trọng tài ko đc công khai, đảm bảo uy tín của các bên
- nguyên tắc chỉ giải
quyết 1 lần, quyết định của trọng tài là chung thẩm, có hiệu lực PL ngay, ko
bị kháng cáo, kháng nghị
- nguyên tắc tự định
đoạt của các đương sư:
+ các đương sự có quyền thỏa thuận trong
mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải quyết, lựa chọn thời gian, địa điểm
giải quyết
+ chỉ khi có thỏa thuận
thì mới có tố tụng trọng tài
- không có nguyên tắc này:
các bên tự hòa giải hoặc yêu cầu Ttài hòa giải chứ ko bắt buộc Trọng tài tổ
chức hòa giải
|
- ng.tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia
- nguyên tắc xét xử
công khai đảm bảo xxử minh mạch, đúng pháp luật
- nguyên tắc thực hiện
chế độ 2 cấp xét xử: bản án sơ thẩm có thể bị kcáo,knghị theo thủ tục phúc
thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám đốc việc xét xử
+
phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng
nghiêm ngặt, ko đc lựa chọn người tiến hành tố tụng cũng như địa điểm, thời
gian giải quyết tranh chấp
+ chỉ cần 1 trong hai
bên khởi kiện ra tòa thì sẽ tiến hành tố tụng Tòa án
- Ng.tắc trách nhiệm
hòa giải của Tòa án: trong TTDS hòa giải là một chế định bắt buộc, trc khi mở
phiên tòa sơ thẩm, TA phải tổ chức hòa giải, nếu ko thành công thì mới đưa ra
xét xử
|
Câu
57: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng
tài thương mại (đối với trọng tài vụ việc). Nêu ít
nhất 3 điểm khác biệt với
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thường trực
Khái quát trình tự,
thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài
vụ việc
Đơn kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được
gửi trong thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp
Bản tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo
vệ gửi cho nguyên đơn và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể gửi
sau 30 ngày nhưng phải trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.
Thành lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với
sự giúp đỡ của tòa án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu
cầu tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu chánh án giao cho một thẩm
phán chỉ định trọng tài viên cho bị đơn và thông báo cho các bên. Trong thời hạn
15 ngày 2 trọng tài viên được 2 bên chọn thống nhất chọn trọng tài viên thứ 3
làm chủ tịch, không được thì yêu cầu tòa án chỉ định Các thủ tục tiếp theo giống
trọng tài thường trực
Điểm khác biệt:
-Do tòa
án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập
-Trọng
tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm
-Không
lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm
Câu
58: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng
tài thương mại (đối với trọng tài thường trực). Nêu ít
nhất 3 điểm khác biệt với
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án.
Khái quát trình tự,
thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài
thường trực
1. Đơn kiện và
thụ lí đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng
tài, nguyên
đơn phải làm đơn kiện gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. kèm theo là bản chính hoặc bản sao thỏa
thuận trọng tài hoặc các
bản sao tài liệu chứng
cứ và nộp tạm ứng
phí nếu không có thỏa thuận khác Thời hiệu theo pháp luật
qui định hoặc là 2 năm nếu không qui định Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung,
rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài.
Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi TTTT nhận được đơn kiện.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được
đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của
nguyên đơn và những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp
và danh sách trọng tài viên của trung tâm.
2. Tự
bảo vệ của bị đơn:
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung
tâm
Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi
cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ. trong đó có tên trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản
tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài mở phiên họp.
3. Thành lập
hội đồng trọng tài tại
trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiện, Trung
tâm Trọng tài phải gửi
cho bị đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm theo cùng với danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn
Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và báo cho Trung tâm
Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng
tài chỉ định
Trọng tài viên cho mình. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không chọn Trọng
tài viên hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản
này, Chủ tịch
Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh
sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.
Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn
thì các bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được
yêu cầu chọn Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm Trọng
tài chỉ định
Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho các bị đơn.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch
Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này phải chọn Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định
không chọn được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do
Trọng tài viên duy nhất của Trung tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn
được Trọng tài viên thì theo yêu cầu của một bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng
tài. Quyết định của Trọng tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành
như quyết định của Hội đồng Trọng tài.
Sau khi đã chọn trọng tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do mình lựa chọn thuộc trường hợp
cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay đổi Trọng tài viên do các Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định. Trong trường hợp không quyết định được
hoặc nếu hai Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm trọng tài quyết định. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu trọng tài viên không thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi trọng tài viên cũng được giải quyết theo
trình tự này.
4. Chuẩn
bị giải quyết
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận đơn, các trọng tài viên sau khi được
chọn hoặc chỉ định phải tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết là: nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ.
5. Hòa giải
Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng
trọng tài Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.
Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu HĐTT lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi hành
6. Tổ
chức phiên họp
giải quyết tranh chấp và quyết
định trọng tài
Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của
các bên nên các bên có thể thỏa thuận cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định khi nào tổ chức phiên họp giải quyết, hội đồng trọng tài phải tôn trọng quyết định
đó và chỉ khi các bên không có thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài mới quyết định thời gian mở phiên họp
Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp thì Giấy triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
phải gửi cho các bên chậm nhất ba mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự đồng
ý của các bên, Hội đồng
Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền
cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Các bên hoặc người đại diện cho các
bên phải tham
dự phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp nếu khôg yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt Nếu Nguyên đơn đã được triệu tập tham dự
phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp
không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng
tài đồng ý thì được
coi là đã rút đơn kiện.
Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài tiếp tục giải quyết vụ
tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại Bị đơn đã được triệu tập tham dự
phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính
đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để giải quyết vụ
tranh chấp mà không cần các bên có mặt.
Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nếu xét
thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp Toàn bộ diễn biến của phiên họp phải lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra quyết định của hội đồng trọng
tại (quyết định
trọng tài của Hội đồng Trọng tài được
lập theo nguyên tắc đa số,
trừ trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của
thiểu số được ghi vào biên bản phiên họp)
Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại
phiên họp cuối
cùng hoặc sau
đó, nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng
tài. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng
tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài sửa chữa những lỗi về tính
toán, lỗi đánh
máy, lỗi in hoặc những lỗi kỹ thuật khác. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa chữa và phải thông báo cho bên kia. Quyết định sửa chữa là một phần của quyết định trọng
tài và phải được Hội đồng Trọng tài ký.
Điểm khác biệt
Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc
Xét xử công khai và giải quyết không công khai
Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết
Câu 59: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của thỏa thuận trọng
tài. Nêu và cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa
thuận trọng tài là thỏa
thuận giữa các bên cam kết giải
quyết bằng trọng tài các vụ
tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động
thương mại.
Nội dung: cam kết của các bên về các việc sau: đối tượng
tranh chấp, tổ chức trọng tài được giải quyết tranh chấp.
Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi
có tranh chấp
Hình
thức: văn bản hoặc tương đương (telex, điện báo,
thư, fax, email…), có thể là một thỏa thuận riêng hoặc 1 điều khoản trọng tài trong hợp đồng.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương mại
Người
ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật;
Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Thoả thuận
trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ
chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có
thoả thuận bổ sung;
Thoả thuận
trọng tài không đảm bảo về hình thức
Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu;