I/ CÂU NHẬN
ĐỊNH: ĐÚNG HOẶC SAI (GIẢI THÍCH)
Câu 1: Nguồn vốn vay nợ của CP được sử
dụng để đảm bảo họat động thường xuyên của các cơ quan quản lý hành chính NN.
SAI. Khoản 2 điều 8 Luật ngân sách năm 2002 quy định nguồn
vốn vay nợ trong và ngoài nước không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng vào mục
đích phát triển và đảm bảo bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Câu 2: Thu bổ sung để cân đối ngân sách
là khoản thu thường xuyên của các cấp ngân sách.
SAI. Là khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới nhằm đảm bảo cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh được giao (khoản 4 Mục II
Thông tư số 59/2003/TT-BTC).
Câu 3: Khoản thu 100% của ngân sách địa
phương là khoản thu do cấp ngân sách địa phương nào thì cấp ngân sách đó được
hưởng 100%.
SAI. Khoản thu 100% của ngân sách địa
phương sẽ có những khoản thu 100% của NS tỉnh, khoản thu 100% NS huyện và 100%
ngân sách xã. vấn đề phân chia này sẽ do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở những
nguyên tắc chung về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp địa phương
nhằm tạo điều kiện cho các địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Câu 4: Khoản thu từ thuế GTGT là khoản
thu được phân chia theo tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP.
SAI. Khoản thu từ thuế giá trị
gia tăng còn là khoản thu thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu (điểm a
khoản 1 điều 30 LNS). Các khoản thu phân chia tỷ lệ % giữa NSTW và ngân sách địa phương đó là khoản
thu phát sinh trên địa bàn NS địa phương, địa phương được giữ lại một phần theo
tỷ lệ nhất định phần còn lại phải nộp cho NSTW.
Câu 5: Kết dư NSNN hàng năm được nộp vào
quỹ dự trữ NN theo qui định của Pháp luật NS hiện hành.
SAI. Điều 63 LNS năm 2002 quy định: “Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được
trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau,
nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân
sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu
ngân sách năm sau”.
Câu 6: Mức bội chi NSNN được xác định bằng tổng mức
bội chi của NSTW và NSĐP trong năm ngân sách.
SAI. Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: “Bội chi ngân sách
nhà nước là bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch thiếu
giữa tổng số chi ngân sách trung ương và tổng số thu ngân sách trung ương của
năm ngân sách. Ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá
tổng số thu theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước”.
Câu 7: Phát hành thêm tiền là một trong
những biện pháp góp phần giải quyết bội chi NSNN.
SAI. Khoản 2 Điều 8 Luật NS năm
2002 quy định: “Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước
và ngoài nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc
không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm
bố trí ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn”.
Câu 8: Việc lập phê chuẩn dự toán NSNN
do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là QH thực hiện.
SAI. Khoản 2 Điều 20 LNN năm 2002 quy định nhiệm vụ
Chính Phủ: “Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân
bổ ngân sách trung ương hàng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong
trường hợp cần thiết”.
Câu 9: Trong mọi trường hợp, dự toán
NSNN phải được QH thông qua trước ngày 15/11 của năm trước.
SAI. Khoản
4 Điều 45 LNN năm 2002 quy định: “Trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước,
phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ
lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương
trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định”.
Câu 10: UBND là cơ quan có thẩm quyền
quyết định dự toán NSNN cấp mình.
SAI. Là nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp (khoản 1 Điều 25 LNN năm 2002)
Câu 11: Các đơn vị dự toán NS được trích lại 50% kết
dư NSNN để lập quỹ dự trữ tài chính của đơn vị.
SAI. Điều 63 LNS năm 2002 quy định: “Kết
dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được trích 50% chuyển vào quỹ dự
trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ
mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân sách năm sau. Kết dư ngân sách
các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu ngân sách năm sau”.
Câu 12: Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tiền
tệ được sử dụng để khắc phục hậu quả của thiên tai.
SAI.
Khoản 2 Điều 9 Luật NN năm 2002 quy
định: “…Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn
thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách; trường hợp đã
sử dụng hết dự phòng ngân sách thì được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để chi
theo quy định của Chính phủ nhưng tối đa không quá 30% số dư của quỹ. Mức khống
chế tối đa của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp do Chính phủ quy định”.
Câu 13: Số tăng thu NSNN được dùng để
thưởng cho các đơn vị dự toán NSNN theo quyết định của Chủ tịch UBND.
SAI. Khoản
5 Điều 56 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: “Căn cứ vào mức được thưởng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định việc sử dụng cho từng
công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhiệm vụ quan trọng thuộc nhiệm vụ
ngân sách cấp tỉnh và thưởng cho ngân sách cấp dưới theo nguyên tắc gắn với
thành tích quản lý thu trên địa bàn. Việc sử dụng tiền thưởng ở ngân sách cấp
dưới do Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để bổ sung
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác”.
Câu 14: HĐND các cấp có thẩm quyền quyết
định về mức thu phí trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
SAI. Điều
11 Pháp lệnh số 38/2001/PL UBTVQH10 ngày 28/8/2001 về phí và lệ phí quy định: “Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu phí, lệ phí
được phân cấp do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
Câu 15: Chính phủ là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất trong lĩnh vực chấp hành NSNN.
SAI.
Chỉ có Thủ tướng Chính phủ và UBND
giao dự toán ngân sách cho các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương mới
có thẩm quyền cao nhất. Điều 51 LNN năm 2002 quy định: “. Trong trường hợp cần
thiết, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
giao dự toán ngân sách có thể điều chỉnh dự toán ngân sách cho đơn vị trực
thuộc trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực được giao, sau khi
thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp. Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao
ngân sách, không tổ chức hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được
giao”.
Câu 16: Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng
để thực hiện những khoản chi khi nguồn thu chưa kịp đáp ứng.
SAI.
Khoản 1 Điều 9 LNN năm 2002 quy định: “Dự toán
chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố
trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ
cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán”.
Câu 17: Cơ quan
thuế là cơ quan có chức năng thu và quản lý các nguồn thu của NSNN.
SAI. Khoản
1 và khoản 3 Điều 54 LNN năm 2002 quy định: “Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân
sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu ngân sách nhà nước…Toàn bộ các
khoản thu ngân sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trong trường
hợp đặc biệt, cơ quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ,
đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
Câu 18: Tất cả các khoản thu NSNN đều
phải tập trung vào kho bạc NN.
ĐÚNG. khoản
3 Điều 54 LNN năm 2002 quy định: “Toàn bộ các khoản thu ngân sách phải được nộp
trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, cơ quan thu được
phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc
Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính”.
Câu 19: Kho bạc nhà nước là cơ quan có
thẩm quyền thu NSNN.
SAI. Khoản
1 Điều 54 LNN năm 2002 quy định: “Chỉ cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan
hải quan và cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung
là cơ quan thu) được tổ chức thu ngân sách nhà nước”.
Câu 20: Tất cả các cơ quan NN đều là chủ thể tham gia
quan hệ pháp luật chi NSNN.
ĐÚNG. Tất cả các cơ quan nhà nước sử
dụng nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao điều là chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước. Khoản 2 điều 2 LNN năm 2002 quy định: “Chi
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động
của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật”.
Câu 21: Bộ trưởng bộ tài chính là chủ
thể duy nhất được quyền quyết định các khoản chi từ dự phòng ngân sách trung
ương.
SAI.
Điểm đ khoản 3 Điều 58
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: “Thủ tướng Chính phủ (đối với ngân sách
trung ương), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách địa phương) quyết định
sử dụng Quỹ dự trữ tài chính cấp mình để xử lý cân đối ngân sách…”.
Câu 22: Khách thể của quan hệ pháp luật
tài chính có thể là hành vi tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
SAI. Khách thể của
quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước.
Câu 23: Hệ thống tài chính gồm có 4 khâu.
SAI. Hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị trường gồm có
5 khâu, bao gồm: Ngân sách nhà nước; Tín dụng; bảo hiểm; Tài chính doanh
nghiệp; tài chính hộ gia đình và các tổ chức phi kinh doanh. Trong đó mỗi khâu
có 1 cơ chế hình thành, vận động và quản lý riêng, có những đặc điểm riêng, vì
vậy có sự độc lập tương đối với nhau. Mặt khác, chúng có mối quan hệ qua lại
với nhau, tác động lẫn nhau trong 1 chỉnh thể thống nhất là hệ thống tài chính.
Câu 24: Các khâu tài chính trong hệ thống tài chính là
hoàn toàn độc lập với nhau.
SAI. Các khâu tài chính trong hệ thống tài chính có 1 cơ
chế hình thành, vận động và quản lý riêng, có những đặc điểm riêng, vì vậy có
sự độc lập tương đối với nhau. Mặt khác, chúng có mối quan hệ qua lại với nhau,
tác động lẫn nhau trong 1 chỉnh thể thống nhất là hệ thống tài chính.
Câu 25: Chỉ có các đơn vị dự toán NSNN mới tham gia
vào quan hệ pháp luật NSNN.
SAI. Ngoài đơn vị dự toán ngân sách nhà nước còn có đơn vị
chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật ngân
sách nhà nước.
Câu 26: Quan hệ vay tiền trong dân chúng của CP là
quan hệ tín dụng.
SAI. Quan hệ vay tiền trong dân chúng là hình thức phát
hành trái phiếu để huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật để thực hiện các khoản chi đầu tư phát triển.
Câu 27: Chức năng giám đốc quyết định chức năng phân
phối của tài chính.
SAI. Chức năng của giám đốc tài chính không quyết định chức
năng phân phối tài chính mà gắn liền với chức năng phân phối tài chính.
Câu 28: Pháp luật tài chính là tổng hợp
các QPPL điều chỉnh các quan hệ XH phát sinh trong quá trình các chủ thể thực
hiện họat động kinh doanh tiền tệ.
SAI. Pháp luật tài chính là tổng hợp các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình lập, chấp hành và quyết
tóan ngân sách nhà nước.
Câu 29: Đơn vị dự toán là cấp NSNN.
SAI. Đơn vị dự toán là đơn vị có quan hệ với ngân sách nhà
nước.
Câu 30: Bất kỳ cấp NS nào cũng có khoản thu bổ sung.
SAI. Chỉ có ngân sách địa phương mới có khoản thu bổ sung
từ ngân sách trung ương.
Câu 31: Khoản thu 100% do cấp nào thu thì cấp đó được
thụ hưởng.
SAI. Khoản thu 100% của ngân sách địa phương sẽ có những
khoản thu 100% của NS tỉnh, khoản thu 100% NS huyện và 100% ngân sách xã. vấn
đề phân chia này sẽ do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở những nguyên tắc chung
về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp địa phương nhằm tạo điều
kiện cho các địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Câu 32: Khoản thu điều tiết chỉ có ở cấp
NS Tỉnh và Xã.
SAI. Có ở ngân sách các cấp địa phương, Khoản 1 Điều 4 và Khoản
4 điều 26 Luật NS năm 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân….căn cứ vào nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách
cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối
với các khoản thu phân chia”.
Câu 33: Dự toán NSNN do QH lập và phê chuẩn.
Sai. Khoản 2 Điều 20 Luật
NS năm 2002 quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính Phủ: “Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương
án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước
trong trường hợp cần thiết”.
Câu 34: Ngân hàng NN và kho bạc NN là cơ
quan quản lý quỹ NSNN của CP.
SAI. Khoản 7 điều 21 Luật
NS năm 2002 quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tài chính: “Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà nước
và các quỹ khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật”. Kho bạc nhà nước
cũng là đơn vị quản lý quỹ ngân sách theo Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
Câu 35: Cấp NSTW điều hành NSNN cấp
Tỉnh.
SAI. Theo quy định của Luật ngân sách thì thì mỗi cấp ngân
sách đều có nguồn thu và nhiệm vụ chi độc lập với nhau, không được phép dung
nguồn thu của ngân sách này để thực hiện nhiệm vụ chi của ngân sách cấp khác.
Như vậy, ngân sách TW không điều hành ngân sách cấp Tỉnh.
Câu 36:
Mọi khoản chi có chứng từ hợp lệ đều được quyết toán.
SAI. Chỉ những khoản chi quy định tại Điều 31 và Điều 33
Luật ngân sách năm 2002 đối với ngân sách TW và ngân sách địa phương mới được
quyết toán.
Câu 37: Các khoản thu NSNN chỉ bao gồm
các khoản thu phí, lệ phí.
SAI. Các khoản thu ngân sách nhà nước chỉ bao gồm những
khoản quy định Luật NS năm 2002, tại điều 30 đối với NS TW và
Điều 32 đối với NS địa phương.
Câu 38: Khoản vay nợ của nước ngòai là
khoản thu NSNN.
SAI. Khoản vay nợ
nước ngoài là nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nước được đưa vào để cân đối
ngân sách (điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị
định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ).
Câu 39: Họat động của Đoàn TNCS HCM được
hưởng kinh phí từ NSNN.
ĐÚNG. Hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM từ nhiệm vụ
chi từ ngân sách. Thông tư số: 59/2003/TT-BTC quy định chi của cấp TW và địa
phương cho hoạt động thường xuyên của tổ chức này.
Câu 40:
Chi cho họat động quản lý NN là khoản chi không thường xuyên.
SAI. Điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi
thường xuyên cho hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Câu 41: Các đơn vị dự toán được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ dự trữ.
SAI. Theo điều 58 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính Phủ thì nguồn hình thành 50%
kết dư ngân sách của quỹ dự trữ tài chính chỉ có ở TW và cấp tỉnh.
Câu 42: Phương thức cấp phát hạn mức áp
dụng đối với các đơn vị trúng thầu công trình xây dựng cơ bản.
SAI. Đối
với các đơn vị trúng thầu xây dựng cơ bản thì đơn vị kho bạc thực hiện chi ứng
trước (13.3-13-IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ).
Câu 43: Mọi tài sản có giá trị lớn hơn 5
triệu đồng đều được xem là tài sản cố định.
SAI. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003,
những tài sản sau đây được coi là tài sản cố định hữu hình:
Tư liệu lao động là từng tài sản cố định có kết cấu
độc lập, hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết vói nhau
để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Những tư liệu lao
động nêu trên nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là
tài sản cố định hữu hình:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một các tin
cậy:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên:
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở
lên.
Câu 44: Nguồn vốn của các DN có thể hình
thành từ việc phát hành cổ phiếu.
SAI. Chỉ những doanh nghiệp được pháp luật thương mại quy định
mới được phép huy động vốn bằng hình thức cổ phiếu. Ví dụ như công ty cổ phần…Doanh
nghiệp tư nhân không được phép huy động vốn cho doanh nghiệp bằng hình thức cổ
phiếu
Câu 45: Tài chính dân cư là 1 bộ phận
cấu thành chủ yếu của khâu NSNN.
ĐÚNG. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, các khoản
chi của nhà nước mà khoản thu của nhà nước từ thuế, phí, lệ phí; thu từ hoạt động
kinh tế của nhà nước; các khoản vay nợ của nhà nước; các khoản viện trợ của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, tài chính dân cư là 1 bộ phận cấu thành chủ yếu ngân sách nhà nước thông
qua các khoản thu thuế, phí và lệ phí.
Câu 46: NSNN là đạo luật NS thường niên.
ĐÚNG. Ngân sách nhà nước
là một đạo luật, ngân sách nhà nước do quốc hội thông qua theo những trình tự
chặc chẽ của việc thông qua một đạo luật. NSNN có thời hạn hiệu lực trong vòng
một năm, năm sau sẽ là một ngân sách nhà nước khác được thông qua và áp dụng.
Chính vì NSNN có hiệu lực trong thời gian 1 năm và do chính quốc hội, cơ quan
quyền lực cao nhất của VN quyết định nên NSNN còn có tên gọi là Đạo luật ngân sách
thường niên.
Câu 47: Chủ thể của quan hệ PL tài chính
là chủ thể của quan hệ PL NSNN.
ĐÚNG. Theo quy định của pháp luật NSNN, các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật NSNN bao gồm:
-Nhà nước: Vừa
là chủ thể đặc biệt (tư cách là chủ thể quyền lực nhà nước), vừa là chủ thể
thường (tư cách bình đẳng với các chủ thể khác là cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước trong hoạt động tín dụng…).
-Các cơ quan
nhà nước: Tham gia quan hệ pháp luật NSNN với 2 tư cách là đại diện cho nhà
nước (hải quan, cơ quan thuế…) và với tư cách của chính mình (quan hệ về chi
ngân sách).
- Ngoài ra, còn
các tổ chức kinh tế VN ở nước ngoài, các tổ chức kinh doanh, công dân VN và
người nước ngoài khi các chủ thể này tham gia đóng góp, nộp ngân sách nhà nước
và nhận kinh phí hoạt động từ NSNN.
Câu 48: Bội chi ngân sách nhà nước là
tình trạng tổng chi vượt tổng thu của ngân sách
địa phương.
SAI. Điều 4 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định: “ Bội chi ngân sách nhà nước là bội chi ngân sách trung
ương được xác định bằng chênh lệch thiếu giữa tổng số chi ngân sách trung ương
và tổng số thu ngân sách trung ương của năm ngân sách. Ngân sách địa phương
được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu theo quy định tại Khoản
3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước”.
Câu 49: Quĩ dự trữ tài chính ngân sách
trung ương và ngân sách cấp tỉnh được trích lập từ các khoản thu nằm ngoài dự
toán.
SAI.
Điều 58 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP quy định: Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính của trung ương và
địa phương ngoài một phần từ tăng số thu so với dự toán còn có các khoản khác
như: 50% kết dư ngân sách; Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân
sách và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Câu 50: Hội đồng nhân dân cấp
Huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dự toán ngân sách nhà nước
cấp xã.
SAI. Khoản 2 Điều
25 Luật NS NN
2002 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định
phân bổ dự toán ngân sách cấp mình. Như vậy chỉ có HĐND cấp xã mới quyết định
dự toán ngân sách cấp xã.
Câu 51: Kiểm toán nhà
nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chi ngân sách nhà
nước.
SAI. Khoản 1 Điều 70 Luật NS NN
2002 quy định: “Thanh tra Tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp
luật về thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của tổ chức, cá
nhân…Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thanh tra Tài chính có quyền xử lý
hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm”.
Câu 52 : Trình bày hướng xử lý phù hợp
pháp luật trong trường hợp nguồn thu ngân sách của huyện A bị giảm so với dự
toán vì lý do thiên tai.
Hướng xử lý phù hợp với quy định
của pháp luật là chi bổ sung từ ngân sách cấp trên (tỉnh) cho ngân sách cấp
dưới (huyện) nhằm đảm bảo cho cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Bổ sung có mục tiêu
nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ sau: Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự
án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi
nhưng không đủ nguồn … Hỗ trợ một phần để xử lý khó
khăn đột xuất : khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức
độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần Quỹ
dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu (Điều 29 Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003).
Câu 53: Trường hợp dự toán ngân sách và
phương án phân bổ ngân sách chưa được phê duyệt nhưng Kho bạc nhà nước và cơ
quan tài chính có thể tạm cấp kinh phí. Việc này có trái với các nguyên tắc và
điều kiện chi ngân sách nhà nước không, vì sao?
Việc này là trái quy định với các nguyên tắc và điều kiện chi NSNN.
Điều 45 Luật NS NN 2002 quy định: “Trong trường hợp dự
toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc
hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định. Trường
hợp dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được
Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương,
phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do
Hội đồng nhân dân quyết định, song không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định”.
Câu 54: Quĩ dự trữ tài chính của trung
ương được trích lập từ năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách trung ương.
SAI.
Điều 63 LNS năm 2002 quy định: “Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được
trích 50% chuyển vào quỹ dự trữ tài chính, 50% chuyển vào ngân sách năm sau,
nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào thu ngân
sách năm sau. Kết dư ngân sách các cấp khác ở địa phương được chuyển vào thu
ngân sách năm sau”.
Câu 55: Ủy ban thường vụ Quốc Hội là cơ
quan có thẩm quyền quyết định cụ thể tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách.
SAI. Điều 16 Luật NS NN
2002 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của UBTVQH là: Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương năm đầu của
thời kỳ ổn định ngân sách, quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa ngân
sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu quy định tại
khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN 2002.
Câu 56: Số tăng thu và tiết kiệm chi
ngân sách nhà nước năm trước được chuyển toàn bộ vào nguồn thu ngân sách năm
sau
SAI. Một phần số
tăng thu so với dự toán của ngân sách sẽ đưa vào nguồn quỹ dự trữ tài chính của
cấp đó (Điều 58 Nghị định 60/2003/NĐ-CP)
Cau 57: Đối với ngân sách nhà nước cấp
huyện và cấp xã, dự phòng ngân sách nhà nước được sử dụng nhằm thay thế cho dự
trữ tài chính.
Đối với ngân sách nhà nước cấp huyện và xã không có
quỹ tài chính. Dự phòng ngân sách nhà nước từ dự toán chi ngân sách được bố trí
khoản dự phòng bằng 2% - 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ
cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán.
Câu 58: Quan hệ mua bán trái phiếu Chính
Phủ là quan hệ pháp luật ngân sách Nhà nứơc.
SAI. Không phải là
quan hệ pháp luật mà đây là việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để phục vụ đầu tư
phát triển của ngân sách Trung ương.
Câu 59:Khỏan chi cho công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư là khỏan chi đầu tư phát triển nhằm thúc đẩy các
ngành kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp phát triển.
ĐÚNG. Đây là phần chi
đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước do
trung ương thực hiện.
Câu 60: Phát hành tiền là một trong
những biện pháp góp phần giải quyết bội chi NSNN.
ĐÚNG. Việc phát hành
tiền sẽ tạo ra nguồn tài chính để thực hiện các khoản chi khi quỹ ngân sách nhà
nước không đáp ứng được. Đây là biện pháp đơn giản dễ thực hiện. tuy nhiên, nếu
không đảm bảo bởi một lượng tài sản vật chất có thật trong lưu thông sẽ là
nguyên nhân làm phát sinh tình trạng lạm phát.
Câu 61: Quan hệ pháp luật ngân sách nhà
nứơc luôn luôn được điều chỉnh bằng phương pháp mệnh lệnh quyền uy.
ĐÚNG. Pháp luật NSNN là một bộ phận cấu thành của Luật tài
chính, bao gồm tổng hợp tất cả các QPPL, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lệp, phân
phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước cũng như các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước. Do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành vì lợi ích của giai cấp cầm quyền nên luôn mang tính
mệnh lệnh bắt buộc đối với các đối tượng tham gia quan hệ.
Câu 62: Nguồn vốn vay nợ của Chính Phủ
đựơc sử dụng để đảm bảo họat động thường xuyên của Bộ máy nhà nứơc.
SAI. Nguồn vốn vay của Chính phủ là
để giải quyết bội chi ngân sách hoặc để chi vào các khoản đầu tư phát triển.
Câu 63: Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh A
quyết định trích 50% tiền án phí để tạm ứng dưỡng liêm cho cán bộ tòa án.
ĐÚNG. Điều 18 Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày
28/8/2001 quy định: “Phí thu được từ các
dịch vụ không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán là khoản thu không
thuộc ngân sách nhà nước. Tổ chức, cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số
tiền phí thu được theo quy định của pháp luật”.
Câu 64:
Trình bày và phân tích các yêu cầu, nội dung cụ thể của nguyên tắc “tập
trung, dân chủ, công khai, minh bạch” trong quản lý và điều hành NSNN?
Điều 3 Luật ngân sách năm 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai, minh bạch…”.
Thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trước hết là
việc ban hành các quy định của pháp luật để điều chỉnh về quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước do cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho mọi tầng lớp nhân
dân quyết định, đó là Quốc hội. Nguyên tắc tập trung dân chủ còn thể hiện từ
việc phân cấp ngân sách của trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương cũng phân theo 3 cấp là tỉnh, huyện và xã. Các cấp ngân sách có tính độc
lập tương đối với nhau, do đó căn cứ vào nguồn dự toán thu, chi hằng năm được
quốc hội quyết định ở trung ương và hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương.
Việc quản lý, sử dụng ngân sách từng cấp được áp dụng phù hợp theo nhiệm vụ,
yêu cầu và phù hợp từng cấp quản lý và đúng theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Nguyên tắc công khai minh bạch là nguyên tắc có tính chi phối và ngự
trị trong tất cả các hoạt động về ngân sách nhà nước. Thể hiện ở những khâu
như: lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm, phê duyệt dự toán, quyết toán
ngân sách, chế độ về kiểm toán và công tác thanh kiểm tra. Tất cả đều được sự
giám sát kiểm tra của nhân dân thông qua cơ quan đại diện đó là quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp trong việc chấp hành ngân sách. điều 13 luật ngân sách
nhà nước 2002 quy định: “Dự toán, quyết toán, kết quả kiểm toán quyết toán ngân
sách nhà nước, ngân sách các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ phải công bố công khai. Quy trình, thủ tục thu, nộp,
miễn, giảm, hoàn lại các khoản thu, cấp phát và thanh toán ngân sách phải được
niêm yết rõ ràng tại nơi giao dịch”.
Câu 65:
Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được QH thông qua trước ngày 15/11
của năm trước.
SAI. Khoản 4 Điều 45 luật ngân sách nhà nước năm 2002 quy định: “Trong trường
hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được
Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định”.
Điều 49 luật NSNN 2002 cũng quy định: “Việc điều chỉnh dự toán ngân sách được
thực hiện theo quy định sau: “Trường hợp có biến động lớn về ngân sách so với
dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trình Quốc hội … theo quy trình lập, quyết định ngân
sách … Trường hợp có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do
khách quan cần phải điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số cơ quan, đơn vị, địa
phương, song không làm biến động lớn đến tổng thể và cơ cấu ngân sách, Chính
phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà
nước…”
Câu 66: Số tăng thu NSNN được dùng để
thưởng cho các đơn vị dự toán NSNN theo quyết định của Chủ tịch UBND.
SAI. Mức thưởng được
tính theo tỷ lệ % trên tổng số thu vượt, song không quá 30% số tăng thu so với
dự toán và không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước (khoản 17
mục IV thông tư số 59/2003/TT-BTC). Căn cứ vào mức được thưởng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định việc sử dụng cho từng công trình
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhiệm vụ quan trọng thuộc nhiệm vụ ngân sách
cấp tỉnh và thưởng cho ngân sách cấp dưới theo nguyên tắc gắn với thành tích
quản lý thu trên địa bàn. Việc sử dụng tiền thưởng ở ngân sách cấp dưới do Ủy
ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để bổ sung vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác (khoản 5 Điều 56
Nghị định 60/2003/NĐ-CP).
Câu 67: HĐND các cấp có thẩm quyền quyết
định về mức thu phí trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
SAI. Cấp huyện và xã HĐND không có thẩm quyền quyết định.
Điều 11 Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 quy định: “ Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu phí, lệ phí được phân cấp do Ủy
ban nhân dân cùng cấp trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
Câu 68: Dự phòng ngân sách là khoản tiền
được sử dụng để thực hiện những khoản chi khi nguồn thu chưa kịp đáp ứng.
SAI. Khoản 18 mục IV thông tư số 59/2003/TT-BTC quy định:
“Dự phòng ngân sách được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt
hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục
hậu quả đối với Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các
nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho
các đơn vị trực thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói
trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần dự trữ tài chính của cấp
mình mà vẫn chưa đáp ứng được”.
Câu 69: Bộ trưởng bộ tài chính là chủ
thể duy nhất được quyền quyết định các khoản chi từ dự phòng ngân sách trung
ương.
SAI.
Khoản
1 Điều 9 luật NSNN 2002 quy định: “Chính phủ quy định phân cấp thẩm quyền quyết
định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương”. Khoản
1 Điều 7 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định: “Đối với dự phòng ngân sách trung
ương, Bộ trưởng Bộ Tài chính được quyết định mức chi không quá 1 tỷ đồng đối
với mỗi nhiệm vụ phát sinh…”.
Câu 70: Khách thể của quan hệ pháp luật
tài chính có thể là hành vi tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
SAI. Theo lý luận
nhà nước và pháp luật thì khách thể của quan hệ pháp luật nói chung là những
lợi ích vật chất hoặc phi vật chất mà các chủ thể nhắm tới khi tham gia quan hệ
pháp luật đó. Vậy quan hệ pháp luật tài chính ngân sách nhà nước thì khách thể
là tiền và các giấy tờ có giá trị có thể chuyển đổi thành tiền, nhằm thỏa mãn
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật NSNN.
Câu 71: Đại học công lập A, trong năm
2004 đã tiến hành thu học phí và lệ phí thi của học viên và sinh viên. Ngòai
ra, để tăng thêm nguồn thu, nhà trường đã tổ chức giữ xe và mở căng tin kinh
doanh ăn uống để phục vụ cho sinh viên. Số tiền thu từ học phí và lệ phí thi
đựơc Đại học A sử dụng như sau: Trả lương, cho cán bộ, giáo viên của nhà
trường; Xây dựng thêm một số phòng học mới; Trang bị thêm máy chiếu và máy vi
tính cho các phòng học; Tặng quà cho con em của cán bộ, giáo viên học giỏi;
Tặng quà, và xây nhà tình thương cho các gia đình chính sách, hộ dân nghèo trên
địa bàn của trường. Sau khi quyết tóan, số tiền thu học phí vẫn còn dôi dư, nên
Ban Giám hiệu đã quyết định dùng một phần số dư này gửi vào ngân hàng để lấy
lãi bổ sung vào quỹ phúc lợi của trường; phần còn lại đựơc sử dụng để phục vụ
cho họat động liên hoan, khen thưởng cuối năm của nhà trường.
Anh, chị hãy cho biết:
a. Đại học A
có phải là một đơn vị dự tóan ngân sách nhà nứơc hay không? Tại sao?
Đại học công lập A là đơn vị dự toán ngân sách nhà
nước và là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Vì là trường công lập nên có dự
toán đầu năm được ngân sách phê duyệt, trong đó có quỹ lương, tiền xây dựng,
tiền trang bị cơ sở vật chất…
b. Đại học A
có đựơc quyền thu tài chính từ họat động giữ xe và phục vụ căng tin hay không?
Tại sao?
Đại học A có quyền thu tài chính từ hoạt động giữ xe
và phục vụ căng tin theo mức phí tài chính quy định. Tại Điều 18 Pháp lệnh phí
và lệ phí năm 2001 quy định: “Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu
tư... Tổ chức, cá nhân thu phí có quyền quản lý, sử dụng số tiền phí thu được
theo quy định của pháp luật”.
c. Việc Đại
học A sử dụng nguồn thu từ học phí và lệ phí thi như trên là đúng hay sai, theo
quy định của pháp luật NSNN?
Việc
Đại học A sử dụng nguồn thu từ học phí và lệ phí thi như trên là không đúng
theo quy định của Pháp lệnh về phí và lệ phí. Điều 17 Pháp lệnh về phí và lệ
phí quy định: “Trường hợp tổ chức thu đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh
phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hằng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn
bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước; Trường hợp tổ chức thu không
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thu
được để lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc
thu phí, phần còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước”. Như vậy trường Đại học
A được nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thì các khoản thu phí như học
phí và lệ phí thi phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Câu 72: So
sánh quỹ dự phòng Nhà nứơc, quỹ dự trữ tài chính Nhà nứơc?
Quỹ
dự phòng ngân sách được bố trí từ dự toán ngân sách nhà nước, khoản dự phòng từ
2% đến 5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp để chi phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc
phòng, an ninh, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán trong năm ngân
sách.
Quỹ
dự trữ tài chính là nguồn hình thành từ một phần số tăng thu ngân sách so với
dự toán; mức cụ thể do cấp có thẩm quyền
quyết định; Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách; Bố trí một khoản trong
dự toán chi hàng năm của ngân sách; Các nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Quỹ dự trữ tài chính được gửi tại Kho bạc Nhà nước và được Kho bạc
Nhà nước trả lãi tiền gửi theo mức lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước trả cho Kho
bạc Nhà nước, khoản lãi này được bổ sung vào Quỹ.
Câu 73: Việc lập quyết tóan NSNN năm
2004 của tỉnh B do Sở Tài chính của tỉnh thực hiện. Trong quá trình lập quyết
tóan NSNN của tỉnh, Giám đốc Sở tài chính đã ra một số quyết định sau đây:
a. Tổng hợp
vào quyết tóan NSNN của tỉnh tòan bộ các khỏan chi mà tỉnh đã thực hiện trên
thực tế, bao gồm cả những khỏan chi do NSTW ủy quyền cho tỉnh B thực hiện
b. Chuyển
tòan bộ các khỏan chi trong dự tóan ngân sách tỉnh năm 2004, nhưng vì nhiều lý
do mà hết ngày 31/12/2004 vẫn chưa thực hiện đựơc, sang năm 2005 để tiếp tục
thực hiện.
c. Sử dụng
tòan bộ số tăng thu ngân sách của tỉnh để hỗ trợ chương trình khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh.
d. Cho phép
các đơn vị dự tóan ngân sách thụôc ngân sách cấp tỉnh đựơc giữ lại 50% kết dư
ngân sách để lập quỹ dữ trữ tài chính của đơn vị.
Anh, chị hãy cho biết các quyết định
trên của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh B là đúng hay sai? Tại sao? Giải quyết tình
huống này theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nứơc hiện hành
a. SAI. Tổng hợp quyết toán theo đúng dự toán ngân sách cấp
mình hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngân sách cấp tỉnh thì lập hồ
sơ quyết toán cấp tỉnh, ngân sách trung ương do trung ương ủy quyền phải lập hồ
sơ quyết toán đối với ngân sách trung ương.
b. SAI. Việc chuyển toàn bộ các khoản chi ngân sách phải được
cơ quan có thẩm quyền cho phép mới được thực hiện trong năm 2005 và chỉ trong
thời gian chỉnh lý quyết toán và hạch toán quyết toán vào chi ngân sách năm
2004.
c. SAI. Số tăng thu phải trích 50% đưa vào quỹ dự trữ tài
chính cùng cấp. Số còn lại đưa vào dự toán thu năm sau. Quỹ dự trữ tài chính chỉ
được sử dụng để tạm ứng cho các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và
phải hoàn trả trong năm ngân sách.
d. SAI. Chỉ cấp tỉnh mới được phép giữ lại 50% kết dư ngân
sách để lập quỹ dự trữ tài chính cấp mình, các đơn vị khác thuộc ngân sách cấp
tỉnh không có thẩm quyền giữ lại khoản kết dư ngân sách.
Câu 74: Anh, chị hãy cho biết, xét về bản chất, quan hệ pháp
luật ngân sách nhà nứơc là quan hệ pháp luật tài chính hay quan hệ pháp luật
hành chính? Tại sao?
Đây là quan hệ pháp luật về
tài chính. Điều 1 Luật NSNN 2002 quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước”.
Câu 75: Trường
đại học Luật TP. Hồ Chí Minh có phải là một đơn vị dự toán ngân sách nhà nứơc
hay không? Nếu có thì là đơn vị dự tóan ngân sách nhà nứơc cấp mấy, thụôc cấp
ngân sách nhà nứơc nào? Giải thích rõ lý do tại sao?
Trường Đại học Luật Thành phố HCM là đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị
sự nghiệp có thu. Là đơn vị dự toán cấp 2 thuộc cấp ngân sách trung ương. Dự
toán hoạt động của trường từ ngân sách trung ương giao và ủy quyền cho thành
phố theo dõi và quyết toán thu chi đúng theo quy định của pháp luật.
Câu 76: Việc trích
lập quỹ dự phòng của các cấp ngân sách có bị giới hạn bởi một mức tối đa do
pháp luật Ngân sách Nhà nứơc quy định hay không? Tại sao?
Việc trích lập quỹ dự phòng
ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 7 Nghị định 60/2003/NĐ-CP từ 2 đến 5%
tổng số chi ngân sách mỗi cấp
Câu 77: Các khỏan chi lương cho cán bộ, công chức
nhà nứơc đựơc thực hiện theo phương thức
chi nào? Tại sao?
Các khoản chi lương cho cán bộ
công chức được thực hiện theo quỹ lương của đơn vị dựa trên biên chế được giao
có dự toán được duyệt đầu năm, cơ quan tài chính lập lệnh chi tiền để trả cho đơn vị thụ hưởng. Căn cứ lệnh
chi của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước chi tiền theo kế hoạch rút tiền của
nhà trường.Hiện nay nhiều đơn vị đã được giao khoán tổng quỹ lương trên đầu
người biên chế, các đơn vị căn cứ ngạch, bậc của cán bộ công chức chi trả lương
theo thang lương với hệ số mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Câu 78: Cơ quan Kiểm tóan Nhà nứơc có quyền ra quyết
định xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật ngân sách nhà nứơc, đựơc phát hiện
trong quá trình thực hiện họat động kiểm tóan tại các đơn vị dự tóan ngân sách
nhà nứơc hay không? Tại sao?
Cơ quan kiểm toán không có
thẩm quyền ra quyết định xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của nhà nước
khi bị phát hiện. Việc kiểm tra và lập biên bản, ra quyết định xử phạt do Thanh
tra tài chính xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật. Khi kiểm tra phát
hiện cơ quan kiểm toán cần liên hệ phối hợp với thanh tra tài chính để xử lý.
Câu
79: Việc thu, chi ngân sách nhà nứơc
đựơc hạch tóan bằng đơn vị tiền tệ nào? Tại sao?
Việc thu chi ngân sách nhà nước được hạch toán theo đồng VN. Điều 12
Luật NSNN quy định: “Thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam . Kế
toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất theo chế độ kế
toán của Nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước. Chứng từ thu, chi ngân sách
nhà nước được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy định của Bộ Tài chính”.
Câu 80: Phân tích sự tác động của một kế họach thu,
chi NSNN đối với vấn đề lạm phát và thiểu phát của nền kinh tế quốc gia?
Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm tạo lập quỹ NSNN
theo những trình tự và thủ tục luật định, trên cơ sở các khoản thu đã đựơc cơ
quan Nhà nứơc có thẩm quyền quyết định để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước. Việc thu ngân sách nhà nước theo dự toán NSNN để đảm bảo chi và tạo
nguồn dự trữ tài chính là vấn đề quan trọng của một quốc gia. Nếu thu không đảm
bảo mà phải chi theo dự toán ngân sách sẽ nảy sinh tình trạng bội chi do chênh
lệch thiếu giữa tổng chi NSNN và tổng số
thu NSNN của năm ngân sách. Bắt buộc nhà nước phải áp dụng các biện pháp để
khắc phục như vay trong và ngoài nước hoặc phát hành thêm tiền. Việc phát hành
thêm tiền là biện pháp đơn giản nhưng dễ phát sinh tình trạng lạm phát do không
bảo đảm bởi một tài sản có thật.
Chi ngân sách nhà nước là hoạt động không thể thiếu trong bộ máy nhà
nước. Ngoài việc chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển còn có nhiều khoản chi
khác theo quy định của pháp luật. Nếu dự toán kế hoạch chi trong năm ngân sách
mà không được bảo đảm sẽ gây trì trệ và phát sinh tình trạng thiếu phát trong
cả nước, làm cho nền kinh tế quốc gia không thể đứng vững, trật tự xã hội không
ổn định được.
Kế hoạch thu, chi ngân sách được xây dựng hàng năm ngân sách có tác động
cân đối nguồn thu, chi để định hướng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Câu 81: Phân tích địa vị pháp lý của
cơ quan KTNN Việt Nam theo quy định tại Nghị định 93/2003/NĐ-CP ngày
13/08/2003? Địa vị pháp lý đó có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả họat động
của cơ quan KTNN?
-
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng kiểm toán,
xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các
cấp và báo cáo tổng quyết toán ngân sách nhà nước; báo cáo quyết toán, báo cáo
tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước; kiểm
toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ kiểm toán đột xuất do Thủ tướng Chính phủ
giao hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu (Điều 1 Nghị định
93/2003/NĐ-CP). Địa vị pháp lý đó ít nhiều đã có ảnh hưởng đến hoạt động của cơ
quan này, đó là không có thẩm quyền xử lý các vi phạm về tài chính của đơn vị
quyết toán, mọi hoạt động kiểm toán đều tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng và
UBTVQH và kế hoạch được duyệt công tác kiểm toán trong năm. Câu 82: Việc bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dứơi được thực hiện trong trường hợp nào? Việc này có vi phạm
nguyên tắc “nhiệm vụ chi thụôc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm”
(Khỏan 2 Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nứơc) trong quản lý thu, chi Ngân sách Nhà
nứơc hay không?
-Bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm:
Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân
đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
được giao; Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và
phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ
sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới (điểm a khoản 2
Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP).
- Như vậy, sau khi bổ sung từ ngân sách cấp trên đã trở thành khoản thu
của ngân sách cấp dưới nên nhiệm vụ chi đã thuộc về ngân sách cấp dưới.
Câu 83: Khỏan 3
Điều 8 Luật NSN quy định: “trường hợp
tỉnh, thành phố trực thụôc TW có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng… nhưng vượt quá khả năng cân đối của NS cấp tỉnh năm dự tóan thì đựơc phép
huy động vốn trong nứơc”. Việc huy động vốn của tỉnh, thành phố trực thụôc TW
theo quy định này có phải là biện pháp giải quyết bội chi ngân sách cấp tỉnh
không? Tại sao?
- Về nguyên tắc, ngân sách địa
phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư
trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, nhưng vượt
quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động
vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả hết
nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không vượt quá 30% vốn đầu tư xây
dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. Đây là biện pháp giải
quyết bội chi cấp tỉnh do đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Bội chi
ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài nước. Vay bù đắp
bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng,
chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí ngân sách để chủ động
trả hết nợ khi đến hạn (Điều 8 Luật NSNN 2002).
Câu 84: Khoản chi
thực hiện chính sách đối với gia đình thương binh, liệt sỹ, gia đình có công
với cách mạng là khỏan chi nào trong kết cấu chi ngân sách nhà nứơc, và là nhiệm vụ chi của những cấp ngân sách
nào? Tại sao?
- Đây là khoản chi thường
xuyên trong kết cấu ngân sách nhà nước và là nhiệm vụ chi của cấp ngân sách
trung ương đối với gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với Cách
mạng (Thông tư số 59/2003/TT-BTC). Đây là khoản chi trợ cấp thực hiện các chính
sách đối với thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, gia đình có
công với cách mạng và các đối tượng chính sách xã hội khác do trung ương đảm
nhận (điểm k khoản 2 Điều 21 Nghị định 60/2003/NĐ-CP).
Câu 85: Tại sao Quốc
Hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định mức bổ sung từ NSTW cho NS từng địa
phương, trong khi đó UBTVQH là cơ quan có thẩm quyền quýêt định tỷ lệ % điều
tiết giữa NSTW và NSĐP?
- Quốc hội quyết định mức bổ
sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương khi ngân sách địa
phương có khả năng không tự cân đối được. Hoặc chưa bố trí trong dự toán ngân
sách địa phương mà có chính sách mợi do cấp trên ban hành hoặc hỗ trợ các mục
tiêu, công trình có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
- UBTVQH có thẩm quyền quyết định tỷ lệ % điều tiết
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và đây cũng là thẩm quyền
quan trọng của UBTVQH. Tuy nhiên, việc quyết định của UBTVQH không phải là sự
quyết định tùy tiện dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan này. Tỷ lệ quyết định
phải dựa trên nhiều yếu tố như nhu cầu chi của ngân sách trung ương; nhu cầu chi
của ngân sách địa phương; tình hình kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng...
Câu 86: Phân biệt
các khỏan thu thuế, phí và lệ phí của Ngân sách nhà nứơc?
Thuế
|
Phí
|
Lệ phí
|
- Là
khoản thu mang tính pháp luật mà nhà nước buộc các tổ chức kinh tế và mọi
người dân phải nộp vào NSNN, các khoản thu từ thuế không mang tính hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp.
|
- Là
khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp những chi phí thường xuyên hoặc bất thường
về tổ chức quản lý hành chính, về tu dưỡng sửa chữa, xây dựng các công trình
và hoạt động phục vụ người nộp phí.
|
- Là
khoản thu của nhà nước nhằm để thực hiện một số thủ tục về hành chính kinh tế
xã hội nhất định, vừa nhằm để phục vụ người nộp lệ phí vừa nhằm động viên vừa
phải một phần vào ngân sách nhà nước.
|
---HẾT---
CÂU NHẬN ĐỊNH: ĐÚNG HOẶC SAI
1- Nguồn vốn vay nợ của CP được sử dụng để đảm bảo họat động
thường xuyên của các cơ quan quản lý hành chính NN.(SAI)
2- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của
các cấp ngân sách.(SAI)
3- Khoản thu 100% của ngân sách địa phương là khoản thu do cấp ngân sách địa phương nào thì cấp ngân sách đó được hưởng 100%.(SAI)
3- Khoản thu 100% của ngân sách địa phương là khoản thu do cấp ngân sách địa phương nào thì cấp ngân sách đó được hưởng 100%.(SAI)
4- Khoản thu từ thuế GTGT là khoản thu được phân chia theo tỷ lệ %
giữa NSTW và NSĐP. (SAI)
5- Kết dư NSNN hàng năm được nộp vào quỹ dự trữ NN theo qui định
của Pháp luật NS hiện hành. (SAI)
6- Mức bội chi NSNN được xác định bằng tổng mức bội chi của NSTW
và NSĐP trong năm ngân sách. (SAI)
7- Phát hành thêm tiền là một trong những biện pháp góp phần giải
quyết bội chi NSNN.(SAI)
8- Việc lập phê chuẩn dự toán NSNN do cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất là QH thực hiện. (SAI)
9- Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được QH thông qua trước
ngày 15/11 của năm trước. (SAI)
10-UBND là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán NSNN cấp mình.
(SAI)
11- Các đơn vị dự toán NS được trích lại 50% kết dư NSNN để lập
quỹ dự trữ tài chính của đơn vị. (SAI)
12- Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tiền tệ được sử dụng để khắc phục
hậu quả của thiên tai. (SAI)
13- Số tăng thu NSNN được dùng để thưởng cho các đơn vị dự toán
NSNN theo quyết định của Chủ tịch UBND. (SAI)
14- HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định về mức thu phí trên địa
bàn thuộc quyền quản lý. (SAI)
15- Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong lĩnh vực
chấp hành NSNN. (SAI)
16- Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng để thực hiện
những khoản chi khi nguồn thu chưa kịp đáp ứng. (SAI)
17- Cơ quan thuế là cơ quan có chức năng thu và quản lý các nguồn
thu của NSNN. (SAI)
18- Tất cả các khoản thu NSNN đều phải tập trung vào kho bạc NN. (ĐÚNG)
19- Kho bạc nhà nước là cơ quan có thẩm quyền thu NSNN. (SAI)
20- Tất cả các cơ quan NN đều là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
chi NSNN. (ĐÚNG)
21- Bộ trưởng bộ tài chính là chủ thể duy nhất được quyền quyết
định các khoản chi từ dự phòng ngân sách trung ương. (SAI)
22- Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính có thể là hành vi
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. (SAI)
23- Hệ thống tài chính gồm có 4 khâu. (SAI)
24- Các khâu tài chính trong hệ thống tài chính là hoàn toàn độc
lập với nhau. (SAI)
25- Chỉ có các đơn vị dự toán NSNN mới tham gia vào quan hệ pháp
luật NSNN. (SAI)
26- Quan hệ vay
tiền trong dân chúng của CP là quan hệ tín dụng. (SAI)
27- Chức năng giám đốc quyết định chức năng phân phối của tài
chính.(SAI)
28- Pháp luật tài chính là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ XH phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện họat động kinh doanh tiền tệ. (SAI)
28- Pháp luật tài chính là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ XH phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện họat động kinh doanh tiền tệ. (SAI)
29- Đơn vị dự toán là cấp NSNN. (SAI)
30- Bất kỳ cấp NS nào cũng có khoản thu bổ sung. (SAI)
31- Khoản thu 100% do cấp nào thu thì cấp đó được thụ hưởng.(SAI)
32- Khoản thu điều tiết chỉ có ở cấp NS Tỉnh và Xã. (SAI)
33- Dự toán NSNN do QH lập và phê chuẩn. (SAI)
34- Ngân hàng NN và kho bạc NN là cơ quan quản lý quỹ NSNN của CP. (SAI)
35- Cấp NSTW điều hành NSNN cấp Tỉnh. (SAI)
36- Mọi khoản chi có chứng từ hợp lệ đều được quyết toán. (SAI)
37- Các khoản thu NSNN chỉ bao gồm các khoản thu phí, lệ phí. (SAI)
38- Khoản vay nợ của nước ngòai là khoản thu NSNN. (SAI)
39- Họat động của Đoàn TNCS HCM được hưởng kinh phí từ NSNN. (ĐÚNG)
40- Chi cho họat động quản lý NN là khoản chi không thường xuyên. (SAI)
41- Các đơn vị dự toán được trích lại 50% kết dư NSNN để lập quỹ
dự trữ. (SAI)
42- Phương thức cấp phát hạn mức áp dụng đối với các đơn vị trúng
thầu công trình xây dựng cơ bản. (SAI)
43- Mọi tài sản có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng đều được xem là
tài sản cố định. (SAI)
44- Nguồn vốn của các DN có thể hình thành từ việc phát hành cổ
phiếu. (SAI)
45-Tài chính dân cư là 1 bộ phận cấu thành chủ yếu của khâu NSNN. (ĐÚNG)
46-NSNN
là đạo luật NS thường niên. (ĐÚNG)
47- Chủ thể của quan hệ PL tài chính là chủ thể của quan hệ PL
NSNN.(ĐÚNG)
48-
Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng tổng chi vượt tổng thu của ngân
sách địa phương. (SAI)
49-
Quĩ dự trữ tài chính ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh được trích lập
từ các khoản thu nằm ngoài dự toán. (SAI)
50-
Hội đồng nhân dân cấp Huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dự
toán ngân sách nhà nước cấp xã. (SAI)
51-
Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chi
ngân sách nhà nước. (SAI)
54-
Quĩ dự trữ tài chính của trung ương được trích lập từ năm mươi phần trăm (50%)
kết dư ngân sách trung ương. (SAI)
55-
Ủy ban thường vụ Quốc Hội là cơ quan có thẩm quyền quyết định cụ thể tỷ lệ phần
trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách. (SAI)
56-
Số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách nhà nước năm trước được chuyển toàn bộ
vào nguồn thu ngân sách năm sau. (SAI)
58-
Quan hệ mua bán trái phiếu Chính Phủ là quan hệ pháp luật ngân sách Nhà nứơc. (SAI)
59-
Khỏan chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư là khỏan chi đầu tư
phát triển nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp phát triển. (ĐÚNG)
60-
Phát hành tiền là một trong những biện pháp góp phần giải quyết bội chi NSNN. (ĐÚNG)
61-
Quan hệ pháp luật ngân sách nhà nứơc luôn luôn được điều chỉnh bằng phương pháp
mệnh lệnh quyền uy. (ĐÚNG)
62-
Nguồn vốn vay nợ của Chính Phủ đựơc sử dụng để đảm bảo họat động thường xuyên
của Bộ máy nhà nứơc. (SAI)
63-
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh A quyết định trích 50% tiền án phí để tạm ứng
dưỡng liêm cho cán bộ tòa án. (ĐÚNG)
65-
Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được QH thông qua trước ngày 15/11 của
năm trước. (SAI)
66-
Số tăng thu NSNN được dùng để thưởng cho các đơn vị dự toán NSNN theo quyết định
của Chủ tịch UBND. (SAI)
67-
HĐND các cấp có thẩm quyền quyết định về mức thu phí trên địa bàn thuộc quyền
quản lý. (SAI)
68-
Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng để thực hiện những khoản chi khi
nguồn thu chưa kịp đáp ứng. (SAI)
69-
Bộ trưởng bộ tài chính là chủ thể duy nhất được quyền quyết định các khoản chi
từ dự phòng ngân sách trung ương. (SAI)
70-
Khách thể của quan hệ pháp luật tài chính có thể là hành vi tạo lập, phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ. (SAI)
*Chú ý: (Một số câu khác không có Ví dụ như: “Câu 51 rồi đến
câu 54 ” là câu trả lời lý thuyết và bài tập.Yêu cầu xem giáo trình và Luật
Ngân Sách Nhà Nước 2002)