BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ 4 TÍN CHỈ,
KỲ 2 NĂM HỌC 2017 – 2018
(Dành cho Khóa 40 ngành luật, ngành luật CLC, liên thông)
1. Bình luận về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của TPQT.
2. Làm rõ địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài.
4. Bình luận về quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam 2014.
5. Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
6. Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xác định thẩm quyền xét xử của tòa án Việt Nam với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
7. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
8. Bình luận về sự tồn tại của quy phạm được quy định tại Điều 679 BLDS năm 2015.
9. Phân tích nguyên nhân và phạm vi có xung đột pháp luật, nêu ý kiến cá nhân về các vấn đề đó.
10. Phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến hiện tượng xung đột pháp luật.
11. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật nước ngoài của tòa án Việt Nam và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó.
12. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài.
13. Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài trong Tư pháp quốc tế Việt Nam.
14. Bình luận các trường hợp áp dụng hệ thuộc luật có mối liên hệ gắn bó nhất được quy định trong BLDS năm 2015
15. Bình luận về các quy phạm xung đột ghi nhận trong chương XXVII BLDS 2015 về pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân.
16. Trình bày những hiểu biết của em về vấn đề quốc tịch của pháp nhân và vấn đề tư cách pháp nhân trong TPQT.
17. Đánh giá những điểm mới của pháp luật Việt Nam hiện hành trong giải quyết vấn đề sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam từ khi có Luật nhà ở 2014.
18. Trình bày các cách thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài.
19. Phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài
20. Phân biệt xung đột luật và xung đột thẩm quyền trong tư pháp quốc tế? Cách thức giải quyết hai hiện tượng này trong TPQT có điểm gì chung và khác biệt? Tại sao? Cho ví dụ cụ thể.
21. Bình luận các quy định trong pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
22. Vấn đề miễn trừ tư pháp của quốc gia trong TPQT: căn cứ pháp lý quốc tế, căn cứ pháp lý quốc gia, thực tiễn áp dụng.
23. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
24. Thực trạng vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
25. Thống kê và bình luận về các hệ thuộc luật được sử dụng trong các quy phạm tại Phần V BLDS năm 2015.
26. Phân tích các trường hợp làm ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột.
27. So sánh cách thức uỷ thác tư pháp quốc tế quy định trong pháp luật Việt Nam với cách thức ủy thác tư pháp quốc tế trong điều ước quốc tế song phương Việt Nam kí kết với các nước.
28. Phân tích các quyền mà tác giả được hưởng theo quy định của Công ước Berne 1886.
29. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về sở hữu có yếu tố nước ngoài.
30. Bình luận các trường hợp áp dụng hệ thuộc luật do các bên lựa chọn được quy định trong BLDS năm 2015.
Chú ý:
- Sinh viên làm bài tập bằng cách viết tay hoặc đánh máy trên khổ giấy A4 theo số trang đã quy định trong đề cương môn học.
- Bài làm phải ghi rõ số của câu hỏi và nội dung của câu hỏi.
- Sinh viên xác định câu hỏi của mình theo cách: Trong danh sách lớp thảo luận, sinh viên đầu tiên của nhóm 1 ứng với câu 1, sinh viên đầu tiên nhóm 2 ứng với câu 11, sinh viên đầu tiên nhóm 3 ứng với câu 21, các sinh viên tiếp theo của từng nhóm sẽ lần lượt theo thứ tự cho đến hết nhóm. Chú ý các sinh viên ở cuối nhóm 1, 2 vẫn làm theo thứ tự của mình ứng với thứ tự câu hỏi ví dụ sinh viên có số thứ tự 12 của nhóm 1 vẫn làm câu 12 và sinh viên có số thứ tự 2 của nhóm 2 cũng làm câu 12. Sinh viên thứ 11 và tiếp theo của nhóm 3 sẽ quay lại từ câu 1.
x