BT nhóm - Ngày 20/04/2013 tại TP Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Hoàng Hà (Bên bán hàng, trụ sở tại TP Hồ Chí Minh) do ông Nguyễn Văn Hà (giám đốc làm đại diện) và công ty cổ phần Thanh Khoa (bên mua hàng, trụ sở tại Hà Nội) do bà Phan Thanh Hà (Phó giám đốc làm đại diện) ký hợp đồng mua bán gạo tấm số 06/HĐMB. Số lượng gạo tấm: 10.000 tấn, tổng trị giá hợp đồng là 680 triệu VND, giao hàng 1 lần tại kho của bên bán, ngày giao hàng 06/08/2014.

Ngày 20/04/2013 tại TP Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Hoàng Hà (Bên bán hàng, trụ sở tại TP Hồ Chí Minh) do ông Nguyễn Văn Hà (giám đốc làm đại diện) và công ty cổ phần Thanh Khoa (bên mua hàng, trụ sở tại Hà Nội) do bà Phan Thanh Hà (Phó giám đốc làm đại diện) ký hợp đồng mua bán gạo tấm số 06/HĐMB. Số lượng gạo tấm: 10.000 tấn, tổng trị giá hợp đồng là 680 triệu VND, giao hàng 1 lần tại kho của bên bán, ngày giao hàng 06/08/2014. Yêu cầu:
1. Xác định điều kiện để hợp đồng 06/HĐMB có hiệu lực pháp luật.
2. Những văn bản pháp luật hiện hành chủ yếu điều chỉnh hợp đồng trên.
3. Ngày 06/08/2014, công ty cổ phần Thanh Khoa không đến nhận hàng và có gửi thông báo đến cho công ty TNHH Hoàng Hà. Đến ngày 20/08/2014 Công ty cổ phần Thanh Khoa đến nhận hàng, tuy nhiên ngày 18/08/2014 toàn bộ kho của bên bán đã bị cháy. Xử lý tình huống trên.
4. Phác thảo nội dung cơ bản của hợp đồng số 06/HĐMB.


1. Xác định điều kiện để hợp đồng 06/HĐMB có hiệu lực pháp luật
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập và  thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hợp đồng. Tuy nhiên, không phải mọi thỏa thuận của các bên đều được pháp luật thừa nhận mà chỉ có những thoả thuận tuân theo quy định của pháp luật mới có hiệu lực pháp luật.
Luật Thương mại năm 2005 không có quy định cụ thể điều kiện để HĐMB hang hóa có hiệu lực. Do đó, khi xem xét hiệu lực của HĐMB hàng hóa, cần dựa trên những quy định của BLDS năm 2005 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Theo Điều 122 BLDS về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)  Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b)  Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c)   Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định”.
Nếu thiếu một trong bốn căn cứ trên, giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu. Căn cứ vào quy định tại Điều 122 BLDS và các quy định có liên quan, có thể xác định một HĐMB hàng hóa có hiệu lực khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, Chủ thể tham gia giao dịch dân sự cũng như hợp đồng dân sự phải là người có năng lực hành vi dân sự.
Trong thực tiễn hoạt động mua bán và chủ thể tham gia HĐMB chủ yếu là thương nhân nhằm mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng kí kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán ngoài ra nếu mua bán sản phẩm hàng hóa có điều kiện thì thương nhân còn phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
Theo tình huống bên chủ thể tham gia hợp đồng 06/HĐMB là Công ty TNHH Hoàng Hà (Bên bán hàng, trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh) do ông Nguyễn Văn Hà (Giám đốc làm đại diện) và CTCP Thanh Khoa (bên mua hàng, trụ sở tại Hà Nội) do bà Phan Thanh Hà (Phó giám đốc làm đại diện), hợp đồng này đã đáp ứng đủ điều kiện về chủ thể tham gia giao kết.
Thứ hai, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều cấm của pháp luật là những quy định mà pháp luật không cho phép chủ thể được thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử giữa người với người trong đời sống được xã hội thừa nhận.
Tùy vào từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp. Vì vậy, đối tượng của hợp đồng phải là những hàng hóa được pháp luật cho phép trao đổi, mua bán,… vào thời điểm giao kết. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh trong thương mại hiện nay được quy định trong danh mục ban hành theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ.
Mặt hàng mà Công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa mua bán là gạo tấm, không thuộc diện bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Thứ ba, đại diện kí kết hợp đồng của các bên giao kết phải là người đại diện hợp pháp.
Điều 139 BLDS 2005 quy định quan hệ đại diện bao gồm: đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền.
Điều 142 BLDS 2005 quy định: “1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện. 2. Hình thức ủy quyền do các bên tự thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản”.
Như vậy, đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đồng mua bán, theo quy định tại điều 145 BLDS, khi người không có quyền đại diện giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán, sẽ không phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bên được hợp đồng đại diện, trừ trường hợp được người đại diện hợp pháp bên được đại diện chấp nhận. Bên đã giao kết hợp đồng với người không có quyền đại diện phải thông báo cho bên kia để trả lời trong thời gian ấn định; nếu hết thời hạn này mà không có trả lời thì hợp đồng đó không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ với bên được đại diện nhưng người không có quyền đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên đã giao kết hợp đồng với mình, trừ trường hợp bên đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện.
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2015.
Điểm e khoản 2 Điều 64 và điểm e khoản 2 Điều 81 LDN 2015 quy định thẩm quyền của giám đốc: “Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên”đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên; “Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty” đối với Công ty TNHH một thành viên. Như vậy, ông Nguyễn Văn Hà giám đốc Công ty TNHH Hoàng Hà đại diện công ty tham gia kí là đúng thẩm quyền.
LDN 2015 không có điều luật nào quy định về thẩm quyền của phó giám đốc. Cụ thể, tại điểm a khoản 3 điều 157 LDN 2015 chỉ quy định thẩm quyền của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc: “giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty…”, tại khoản 2 điều 134 LDN 2015 cũng chỉ quy định: “Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại điện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người là người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty”.
Quay lại với tình huống, ta xét hai trường hợp: Một là, nếu bà Phan Thanh Hà được ủy quyền để thực hiện việc ký kết hợp đồng 06/HĐMB thì hoàn toàn hợp pháp. Hai là, nếu bà Phan Thanh Hà ký kết hợp đồng mà không có sự ủy quyền thì hợp đồng này ký kết không đúng thẩm quyền và hợp đồng sẽ vô hiệu.
Thứ tư, hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết phải đảm bảo các nguyên tắc của hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 389 BLDS 2005 việc giao kết hợp đồng nói chung và HĐMB nói riêng phải tuân theo các nguyên tắc: tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Quy định này nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ.
Thứ năm, hình thức của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Hợp đồng MBHH có thể được giao kết bằng nhiều hình thức.
Khoản 1 Điều 401 BLDS năm 2005 quy định hợp đồng dân sự nói chung và HĐMB tài sản nói riêng có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Khoản 2 Điều 401 BLDS cũng lưu ý đối với các loại HĐMB hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo quy định đó.
Trên cơ sở của BLDS, Điều 24 LTM 2005 đã khẳng định:“1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó”.
Pháp luật quy định đối với các giao dịch hợp đồng có đối tượng là tài sản như: nhà ở, đất đai, ô tô, xe máy,.. phải đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì khi giao dịch bắt buộc phải  lập hợp đồng bằng văn bản.
Quay lại với tình huống, HĐMB hàng hóa trên có đối tượng là gạo tấm, không thuộc các động sản mà pháp luật quy định cần phải đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, hai bên có thể lựa chọn một trong ba hình thức: hợp đồng văn bản, lời nói, hành vi.
Ø  Qua những phân tích ở trên, hợp đồng mua bán gạo số 06/HĐMB giữa công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng đủ các điều kiện đã phân tích trên đây.
2. Những văn bản pháp luật hiện hành chủ yếu điều chỉnh hợp đồng trên
Hợp đồng mua bán gạo tấm số 06/HĐMB giữa Công ty TNHH Hoàng Hà với CTCP Thanh Khoa được điều chỉnh bới các quy định của Bộ Luật Dân sự 2005 và Luật Thương mại 2005.
Theo quy định tại Điều 1 BLDS 2005 về phạm vi điều chỉnh của BLDS thì các quy định về hợp đồng dân sự được áp dụng chung cho hợp đồng nói chung trong các lĩnh vực dân sự, lao động, thương mại và đầu tư kinh doanh. BLDS chứa đựng những quy định chung cho mọi quan hệ hợp đồng như: các nguyên tắc giao kết hợp đồng, điều kiện và thủ tục giao kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và các trường hợp hợp đồng vô hiệu,… Như vậy, BLDS là văn bản gốc điều chỉnh mọi quan hệ hợp đồng, trong đó có HĐMB hàng hóa trong thương mại. Do đó, HĐMB gạo tấm số 06/HĐMB giữa Công ty TNHH Hoàng Hà với CTCP Thanh Khoa chịu sự điều chỉnh của BLDS năm 2005.
Bên cạnh đó, do có sự khác biệt về đặc điểm chủ thể, tính chất, yêu cầu của quan hệ mua bán hàng hóa nên một số quy định riêng biệt về mua bán hàng hóa được quy định cụ thể tại Luật Thương mại 2005 điều chỉnh các giao dịch mua bán hàng hóa đưuọc thiết lập chủ yếu giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với tổ chức, cá nhân khác (Khoản 3 Điều 1 LTM 2005). Công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa đều là thương nhân do đó HĐMB hàng hóa giữa hai công ty phải chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.
Loại hàng hóa được xác định trong HĐMB gạo tấm số 06/HĐMB là gạo tấm. Theo quy định tại điều 174 BLDS 2005 thì mặt hàng gạo tấm là động sản. Theo hướng dẫn tại Nghị định số 43/2009/NĐ – CP sửa đồi, bổ sung Nghị định số 59/2006/NĐ – CP về hàng hóa cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện thì gạo tấm không thuộc danh mục cấm, hay hạn chế, hay kinh doanh có điều kiện. Do đó việc mua bán hàng hóa là gạo tấm là hợp pháp.
Như vậy các văn bản điều chỉnh hợp đồng trên gồm: Luật Thương mại 2005, Bộ luật Dân sự 2005, Nghị định số 43/2009/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2006/NĐ – CP về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
3. Ngày 06/08/2014, Công ty cổ phần Thanh Khoa không đến nhận hàng và có gửi thông báo đến cho Công ty TNHH Hoàng Hà. Đến ngày 20/08/2014 Công ty cổ phần Thanh Khoa đến nhận hàng, tuy nhiên ngày 18/08/2014 toàn bộ kho hàng của bên bán đã bị cháy. Xử lý tình huống trên.
Theo như hợp đồng mà Công ty TNHH Hoàng Hà (bên bán) và CTCP Thanh Khoa (bên mua) đã thỏa thuận thì ngày 06/08/2014, CTCP Thanh Khoa sẽ đến nhận hàng. Tuy nhiên, đến ngày đó, bên bán không đến nhận và có gửi thông báo cho bên mua, ấn định ngày 20/08/2014 nhận hàng. Như vậy, tùy vào sự thỏa thuận của hai bên, có thể xảy ra hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bên bán – Công ty TNHH Hoàng Hà chấp nhận thông báo của bên mua –  CTCP Thanh Khoa, tức đồng ý để bên mua nhận hàng vào ngày 20/08/2014.
Việc đồng ý với thông báo của bên mua đồng nghĩa với việc bên bán phải có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản hàng hóa của bên mua, việc chịu rủi ro thuộc về bên bán.Theo quy định tại khoản 1 điều 440 BLDS: “Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thỏa thuận khác”. Điều 57 LTM 2005 đã cụ thể hóa quy định trên: “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hang hóa đã được giao cho bên mua…”, mặc dù ngày 06/08/2014 CTCP Thanh Khoa không đến nhận hang, nhưng có gửi thông báo và được Công ty TNHH Hoàng Hà chấp nhận lùi thời gian giao hàng đến ngày 20/08/2014, do đó, việc chịu rủi ro không được chuyển cho bên mua.
Tuy nhiên rủi ro xảy ra có thể do yếu tố chủ quan hoặc khách quan, đối với mỗi trường hợp lại có cách xử lý không giống nhau. Để giải quyết vấn đề toàn diện, cần chia thành hai trường hợp:
 -    Nếu vụ việc cháy kho là sự kiện bất khả kháng
Theo qui định tại điểm b khoản 1 điều 294 LTM 2005 thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng bên vi phạm hợp đồng sẽ được miễn trách nhiệm. Điều đó có nghĩa là khi sự kiện bất khả kháng xảy ra thì bên bán (tức Công ty TNHH Hoàng Hà) sẽ được miễn trách nhiệm. Và khi đó tình huống sẽ được xử lí theo một trong những cách sau:
+ Bên mua – CTCP Thanh Khoa có thể chấm dứt hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên bán theo khoản 5 Điều 424 BLDS. Khoản 5 điều 424 BLDS quy định: “Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại”. Đối tượng của HĐMB ở đây là 10.000 tấn gạo tấm đã bị cháy hết tức đối tượng của hợp đồng không còn.
+ Hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng theo Điều 296 Luật Thương mại 2005.
Tuy nhiên khi xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng (sự kiện bất khả kháng) bên bán (Công ty TNHH Hoàng Hà) phải thông báo bằng văn bản ngay cho bên mua về trường hợp miễn trách nhiệm đó theo điều 295 LTM 2005. Nếu bên bán không thông báo hoặc thông báo không kịp thời thì bên bán (Công ty TNHH Hoàng Hà) sẽ phải bồi thường thiệt hại. Xét trong tình huống có thể thấy ngày 20/08/2014 CTCP Thanh Khoa vẫn đến nhận hàng. Điều đó có nghĩa rằng bên bán chưa thông báo cho bên mua về sự kiện bất khả kháng. Vì nếu có thông báo thì sẽ không thể xảy ra tình huống là ngày 20/08/2014 CTCP Thanh Khoa đến nhận hàng. Do đó, bên bán, tức Công ty TNHH Hoàng Hà sẽ phải bồi thường cho bên mua là CTCP Thanh Khoa.
-     Nếu vụ việc cháy kho là do lỗi của bên bán.
  Lỗi ở đây có thể là lỗi cố ý hoặc vô ý của bên bán. Và khi đến ngày 20/08/2014 bên mua đến nhận hàng, bên bán không có hàng để giao khi đó bên bán đã vi phạm hợp đồng. Tình huống lúc này sẽ được xử lí như sau:
+ Nếu hai bên có thỏa thuận về phạt hợp đồng thì có thể tiến hành phạt vi phạm theo Điều 300 và Điều 301 LTM 2005, ngoài ra bên bán còn phải bồi thường thiệt hại cho bên mua theo quy định tại Điều 302 LTM.
+ Nếu hai bên không thỏa thuận về phạt hợp đồng thì bên bán chỉ phải bồi thường thiệt hại cho bên mua theo điều 302 LTM về bồi thường thiệt hại :
“1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”
Nghĩa là: Công ty TNHH Hoàng Hà phải tiến hành bồi thường cho CTCP Thanh Khoa cả về giá trị tổn thất thực tế và khoản lợi trực tiếp mà đáng lẽ công ty này được hưởng từ việc mua 10.000 tấn gạo tấm.
Tóm lại, trong trường hợp hai bên chấp thuận thay đổi thời điểm giao hàng, khi toàn bộ kho của bên bán bị cháy vào ngày 18/08/2014 thì lúc này việc chịu rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa thuộc về bên bán – Công ty TNHH Hoàng Hà.
Trường hợp 2: Bên bán – công ty TNHH Hoàng Hà không đồng ý với thông báo của bên mua – CTCP Thanh Khoa.
Nhận hàng và thanh toán tiền là nghĩa vụ cơ bản của bên mua, bên mua hàng hóa phải có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận. Khi nhận hàng, bên mua phải thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Theo tình huống, ngày 06/08/2014, CTCP Thanh Khoa lại không đến nhận hàng và gửi thông báo đến cho Công ty TNHH Hoàng Hà. Về phía Công ty TNHH Hoàng Hà hoàn toàn có quyền không đồng ý với bản thông báo của CTCP Thanh Khoa về việc nhận hàng không đúng theo quy định của hợp đồng, đồng thời phía Công ty TNHH Hoàng Hà có quyền yêu cầu phía CTCP Thanh Khoa đến nhận hàng theo đúng thời hạn hợp đồng quy định.
Trong trường hợp không có sự thỏa thuận mà đến ngày 20/08/2014 CTCP Thanh Khoa mới đến nhận hàng nhưng ngày 18/08/2014 toàn bộ kho hàng của Công ty TNHH Hoàng Hà đã bị cháy hết thì phía CTCP Thanh Khoa sẽ phải chịu toàn bộ phần thiệt hại đó là số lượng gạo tấm: 10.000 tấn, với tổng trị giá hợp đồng là 680 triệu VND cho Công ty TNHH Hoàng Hà.Vì phía CTCP Thanh Khoa đã vi phạm hợp đồng mà cụ thể đó là vi phạm quy định về thời hạn nhận hàng là vào ngày 06/08/2014. CTCP Thanh Khoa đã vi phạm nghĩa vụ theo Điều 56 LTM 2005: “Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.” Vi phạm trên là vi phạm cơ bản nên Công ty TNHH Hoàng Hà có thể lựa chọn các cách giải quyết: tạm ngừng thực hiện hợp đồng; đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy hợp đồng.
Bởi nếu vào đúng thời hạn quy định trong hợp đồng (ngày 06/08/2014) mà phía CTCP Thanh Khoa đến nhận hàng thì 10.000 tấn gạo tấm không bị thiệt hại toàn bộ do cháy. Nên trách nhiệm trong trường hợp này hoàn toàn thuộc về phía CTCP Thanh Khoa.
Như vậy, trong trường hợp hai bên không thỏa thuận thay đổi thời điểm giao hàng, khi đến ngày 06/08/2014 bên mua không nhận hàng thì mọi rủi ro mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa phát sinh sau thời điểm đó thuộc về bên mua – CTCP Thanh Khoa.
Kết luận: Đối với tình huống trên, trách nhiệm chịu thiệt hại thuộc về bên bán hay bên mua đều phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa hai bên.
Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được, nếu Công ty TNHH Hoàng Hà đồng ý với thông báo của CTCP Thanh Khoa, thì trách nhiệm chịu thiệt hại sẽ thuộc về Công ty TNHH Hoàng Hà. Ngược lại, nếu Công ty TNHH Hoàng Hà không đồng ý với thông báo của CTCP Thanh Khoa thì trách nhiệm chịu thiệt hại đó sẽ thuộc về CTCP Thanh Khoa do vi phạm hợp đồng đã ký.
4. Phác thảo nội dung cơ bản của hợp đồng số 06/HĐMB
4.1. Nội dung cơ bản của hợp đồng số 06/HĐMB
Hợp đồng mua bán gạo tấm giữa Công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa bao gồm những nội dung cơ bản sau:
-  Hàng hoá: HĐMB hàng hoá có đối tượng là hàng hoá, vì vậy việc quy định về tên loại hàng hoá là điều khoản cơ bản của hợp đồng giữa Công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa. Ở đây, đối tượng của hợp đồng là gạo tấm. Tuy nhiên đề bài không nói rõ là loại gạo tấm nào vì trên thị trường có rất nhiều loại. Vì thế, nhóm mặc định loại gạo tấm mà hai bên mua bán là gạo 100% tấm loại 1.
-  Số lượng: Số lượng hàng hoá là một trong những nội dung cơ bản của HĐMB hàng hoá, vì nếu không xác định được số lượng hàng hoá mua bán thì sẽ rất khó để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. HĐMB gạo tấm giữa Công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa xác định số lượng gạo tấm là 10.000 tấn.
-  Chất lượng: Chất lượng hàng hoá là vấn đề quan trọng mà thường thì bên mua rất quan tâm khi tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá. Vì thế vấn đề này cần được quy định rõ ràng trong hợp đồng. Ở đây, các bên có thể thoả thuận gạo tấm phải có các chỉ số về độ ẩm, tạp chất,… phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam.
-  Giá cả: Giá cả là một trong những điều khoản quan trọng của HĐMB hàng hoá trong thương mại. HĐMB gạo giữa công ty TNHH Hoàng Hà và CTCP Thanh Khoa xác định tổng giá trị của hợp đồng là 680.000.000 VNĐ.
-  Cách đóng gói: Các bên có thể tự do thoả thuận cách đóng gói. Ví dụ: Gạo phải được đóng trong bao đay với khối lượng tịnh mỗi bao 50kg, khâu tay ở miệng bằng chỉ đay xe đôi.
Khối lượng cả bì: 50,4 kg/bao.
-  Phương thức giao hàng:
+ Địa điểm giao hàng: Tại kho của Công ty TNHH Hoàng Hà
+ Thời gian: Ngày 06 tháng 8 năm 2014.
+ Chi phí vận chuyển: do CTCP Thanh Khoa thanh toán.
-  Phương thức thanh toán: Phương thức thanh toán là một điều khoản quan trọng của hợp đồng mua bán hàng hoá, các bên có thể thoả thuận về phương thức thanh toán. Chẳng hạn: CTCP Thanh Khoa phải thanh toán 50% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng được ký kết, số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi hoàn thành việc giao hàng. Hình thức thanh toán là chuyển khoản.
-  Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận thêm về trách nhiệm của các bên.
4.2. Hợp đồng cụ thể
Trên cơ sở những nội dung cơ bản của hợp đồng đã nêu ở phần trước, nhóm đưa ra bản hợp đồng cụ thể như sau:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN GẠO
Số 06/HĐMB
Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại 2005;
Hôm nay, ngày 20 tháng 4 năm 2013,
Tại địa điểm: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Hà – Số XXX đường Phạm Ngũ Lão, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chúng tôi gồm:
Bên A:
Công ty TNHH Hoàng Hà
-            Địa chỉ trụ sở chính: Thành phố Hồ Chí Minh
-            Điện thoại:  08. 12345678       Fax: 08. 12345678
-            Tài khoản số: 08A12345678
-            Mở tại: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh 1 – Thành phố Hồ Chí Minh.
-            Đại diện là: ông Nguyễn Văn Hà                - Chức vụ: Giám đốc
Bên B:
Công ty cổ phần Thanh Khoa
-            Địa chỉ trụ sở chính: Hà Nội
-            Điện thoại: 04. 87654321        Fax: 04. 87654321
-            Tài khoản số: 04B87654321
-            Mở tại: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
-            Đại diện là: bà Phan Thanh Hà                            - Chức vụ: Phó giám đốc
-            Giấy uỷ quyền số: 03  ngày 19 tháng 4 năm 2013. Do ông Nguyễn Văn A, chức vụ: Giám đốc công ty ký.
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch
Bên A nhận cung cấp gạo tấm cho bên B.
Số lượng: 10.000 tấn
Tổng giá trị: 680.000.000 đ (Sáu trăm tám mươi triệu VNĐ)
Điều 2: Chất lượng hàng hoá
-         Độ ẩm: tối đa 14%
-         Tạp chất: tối đa 0,7%
-         Tấm nhỏ: tối đa 5%
-         Gạo mùa vụ: 2013 - 2014
Điều 3: Bao bì đóng gói
1. Bao bì làm bằng bao đay.
2. Cách đóng gói: Gạo phải được đóng trong bao đay với khối lượng tịnh mỗi bao 50kg, khâu tay ở miệng bằng chỉ đay xe đôi.
Khối lượng cả bì: 50,4 kg/bao.
Điều 4: Bảo quản
Gạo được đóng trong bao bảo quản tại kho của bên A theo đúng tiêu chuẩn bảo quản cho đến khi được giao cho bên B.
Điều 5: Phương thức giao nhận
1.       Bên A giao hàng một lần cho bên B tại kho của bên A vào ngày 06 tháng 8 năm 2014.
2.       Chi phí vận chuyển do bên B thanh toán.
3.       Khi nhận hàng, bên B có trách nhiệm kiểm nhận phẩm chất, quy cách hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng v.v… thì lập biên bản tại chỗ yêu cầu bên A xác nhận. Hàng đã ra khỏi kho bên A không chịu trách nhiệm.
Điều 6: Phương thức thanh toán

Bên B có nghĩa vụ thanh toán cho bên A số tiền là 340.000.000 VNĐ tương đương với 50% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng được ký kết, số tiền còn lại được thanh toán sau khi hoàn thành việc giao hàng.
Hình thức thanh toán là chuyển khoản.
Điều 7: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng:
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên, không đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm (54.400.000 VNĐ).
2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, bảo hành v.v… mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 8: Giải quyết tranh chấp
Bất cứ sự khác biệt hoặc tranh chấp nào phát sinh trong quan hệ với hợp đồng này mà không được giải quyết bằng thương lượng thì mới được phép đưa vụ tranh chấp ra trước toà án.
Điều 9: Các thỏa thuận khác
Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày 20/4/2013 đến ngày 06/8/2014.
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không quá 10 ngày. Bên A có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm thanh lý.
Hợp đồng này được làm thành 02 bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN A
BÊN B
GIÁM ĐỐC
TUQ. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

(Ký tên, đóng dấu)

(Kí tên, đóng dấu)
NGUYỄN VĂN HÀ
PHAN THANH HÀ


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.     Bộ luật Dân sự năm 2005.
2.     Luật Thương mại 2005.
3.     Nghị định số 43/2009/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2006/NĐ – CP về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
4.     Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại (tập 2), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2014.
5.     Bùi Ngọc Cường (chủ biên), Giáo trình luật thương mại (tập 2), Nxb. Giáo dục, 2008.
6.     Nguyễn Thị Dung (Chủ biên), Nguyễn Thị Yến, Trần Thị Bảo Ánh, Vũ Phương Đông, Nguyễn Như Chính, Lê Hương Giang, Nguyễn Ngọc Anh, Vũ Hòa Như, Hướng dẫn môn học Luật Thương mại Tập 2, NXB Lao động, 2014.
7.     Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Pháp luật về hợp đồng trong thương mại và đầu tư - Những vấn đề pháp lí cơ bản, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2008.

8.     Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, tập 1, tập 2, Nxb. CAND, Hà Nội, 2014.

Related Post

Previous
Next Post »