Đề bài:
Tuấn,
Thắng, Minh, Đạt là những người không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh
nghiệp theo pháp luật hiện hành. Họ rủ nhau thành lập CTTNHH Sao Sáng chuyên sản
xuất, mua bán vật liệu xây dựng. Các sáng lập viên dự định góp vốn như sau:
-
Tuấn góp số tiền cho công ty thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) làm trụ sở giao
dịch trong 06 năm.
-
Thắng góp một số máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
-
Minh góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND.
-
Đạt góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt.
Sau
khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các thành viên tiến hành góp
vốn vào công ty theo quy định của pháp luật. Để định giá tài sản góp vốn của Tuấn
và Thắng, 4 thành viên đã lập hội đồng định giá và nhất trí:
-
Định giá số tiền thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) của Tuấn để công ty sử dụng
trong vòng 06 năm là 3 tỷ đồng (giá thuê nhà là 500 triệu đồng/năm).
-
Định giá tài sản góp vốn của Thắng là 800 triệu đồng, trong khi giá thị trường
của những tài sản này chỉ khoảng 400 triệu đồng. Thắng đã làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu sang cho công ty.
-
Minh cam kết góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND, nhưng trên thực tế mới
góp được 500 triệu đồng; số vốn còn lại (tương đương 200 triệu đồng) các thành
viên nhất trí để Minh góp trong vòng 1 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Yêu
cầu: Căn cứ vào pháp luật hiện hành, hãy cho biết:
1.
Các thành viên của công ty góp vốn bằng những loại tài sản như trên có hợp pháp
không? Tại sao?
2.
Trách nhiệm của các thành viên về việc định giá không chính xác giá trị tài sản
góp vốn của Thắng? Phần chênh lệch giữa giá trị tài sản góp vốn của Thắng đã được
định giá và giá thị trường được xử lý như thế nào?
3.
Việc các thành viên công ty đồng ý cho Minh góp số vốn còn lại (200 triệu đồng)
có hợp pháp không? Nếu Minh không góp đủ số vốn này theo đúng thời hạn đã cam kết
thì xử lý như thế nào?
4.
Xác định vốn điều lệ của CTTNHH Sao Sáng và tỷ lệ phần vốn góp của các thành
viên.
1.
Các thành viên góp vốn bằng những loại tài sản như trên có hợp pháp không? Tại
sao?
Trả
lời:
Tài
sản mà các thành viên công ty góp vốn vào CTTNHH Sao Sáng là hoàn toàn hợp
pháp. Cụ thể như sau: Theo Điều 35 LDN năm 2014:
“1.
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá
trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2.
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có
quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”
Vốn
góp vào công ty là một loại vốn đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư. Khoản
2 Điều 35 LDN năm 2014, ngoài việc khẳng định vốn đầu tư là tiền đồng Việt Nam
và ngoại tệ tự do chuyển đổi, còn liệt kê nhiều loại tài sản hữu hình và vô
hình khác cũng có thể được sử dụng là vốn đầu tư, với điều kiện những tài sản
đó là tài sản hợp pháp. Nhà nước, thông qua các quy định của pháp luật, cho
phép sử dụng nhiều loại tài sản để góp vốn vào công ty, một mặt là sự bảo đảm
trên thực tế các quyền năng của chủ sở hữu tài sản, mặt khác tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho các công nghiệp thương mại để đầu tư kinh doanh. Việc chuyển quyền
sở hữu tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ.
Đối
với từng công ty, các loại tài sản góp vốn khác nhau thì sự nhạy cảm về giá trị,
tính hữu dụng đối với hoạt động kinh doanh tại từng thời điểm… là khác nhau. Do
vậy, việc công ty có nhận loại tài sản nào đó là tài sản góp vốn hay không, nhận
làm tài sản góp vốn và thời điểm nào… còn phụ thuộc vào quyết định của chính
công ty.
Với
tình huống trên xét từng trường hợp một ta thấy:
-
Tuấn góp số tiền cho công ty thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) làm trụ sở giao
dịch trong 06 năm. Đây là tài sản hợp pháp bởi vì: Khi Công ty thành lập nên cần
tiền để thuê địa điểm kinh doanh cho nên số tiền này trước sau góp vào công ty
cũng phải sử dụng vào việc thuê địa điểm kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kinh doanh của công ty. Do vậy số tiền của Tuấn góp hoàn toàn hợp
pháp.
-
Thắng góp một số máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối
với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản mà Thắng đã làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu cho công ty, máy móc thiết bị Thắng góp vào được coi là vật
là tài sản, và được định giá là 800 triệu đây sẽ được coi là tài sản hợp pháp.
-
Đạt góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt. Đây là tài sản phù hợp vì đúng theo quy định
LDN, tài sản góp vốn là tiền Việt Nam cho nên số tiền mặt Đạt góp hoàn toàn hợp
pháp.
-
Minh góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND đây cũng là tài sản hợp pháp
vì theo khoản 1 điều 35 LDN, ngoại tệ tự do chuyển đổi cũng được xem là tài sản
góp vốn, hơn nữa tài sản này đã được các thành viên sáng lập thông qua khi mà
ban đầu tương ứng với số tiền bằng đô la Mỹ, Minh chỉ góp được 500 triệu VND
các thành viên khác vẫn đồng ý cho Minh góp 200 triệu còn lại trong vòng một
năm điều này chứng tỏ số tiền Minh góp không chỉ phù hợp với pháp luật mà còn
được sự đồng ý của các thành viên sáng lập, vì vậy nó hoàn toàn phù hợp.
2. Việc các thành viên công ty đồng
ý cho Minh góp số vốn còn lại (200 triệu đồng) có hợp pháp không? Nếu Minh
không góp đủ số vốn này theo đúng thời hạn đã cam kết thì xử lý như thế nào?
Trả
lời:
2.1. Trách nhiệm của các thành viên trong việc định
giá không chính xác giá trị tài sản góp vốn của Thắng
Theo
quy định tại khoản 2 Điều 37 LDN năm 2014, tài sản góp vốn khi thành lập doanh
nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất
trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức
thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số
các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Như
vậy, tài sản góp vốn dù là do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá hay do
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì sau cùng vẫn phải được sự nhất
trí, chấp thuận của đa số các thành viên, cổ đông sáng lập.
Trong
tình huống trên, để định giá tài sản góp vốn của Thắng, 4 thành viên là Tuấn,
Thắng, Minh, Đạt đã lập hội đồng định giá và nhất trí định giá tài sản góp vốn
của Thắng là 800 triệu đồng, trong khi giá trị trường của những tài sản này chỉ
khoảng 400 triệu đồng. Việc định giá không đúng tài sản góp vốn của Thắng đã vi
phạm một trong các điều bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 5 Điều 17 LDN
2014: “Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố
ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”
Khoản
2 Điều 37 quy định: “Trong trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá
trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng
liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá với giá trị thực
tế của tài sản tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách
nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Như
vậy, trong trường hợp này, 4 thành viên bao gồm Tuấn, Thắng, Minh, Đạt phải
cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá với giá trị
thực tế của tài sản tại thời điểm kết thúc định giá là 400 triệu; đồng thời
liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
2.2. Xử lý phần chênh lệch giữa giá trị tài sản
góp vốn của Thắng được định giá so với giá thị trường
Phần
chênh lệch giữa giá trị tài sản góp vốn được định giá so với giá trị thực tế được
xử lý tùy từng trường hợp cụ thể:
·
Trong trường hợp công ty kinh doanh
có lãi
Vì
đề bài chưa nói rõ đến vấn đề thỏa thuận trước khi góp vốn của các thành viên.
Nếu có thỏa thuận trước thì giải quyết vấn đề này theo những gì đã thỏa thuận.
Còn nếu không có thỏa thuận thì theo quan điểm riêng của nhóm, phần lợi nhuận của
công ty sẽ được giải quyết như sau:
Bản
chất của Sao Sáng là CTTNHH hai thành viên trở lên, là một loại hình công ty vừa
mang tính chất đối nhân, vừa mang tính chất đối vốn. Vì vậy trong trường hợp
không có thỏa thuận, các thành viên sẽ được chia lợi nhuận theo tỉ lệ tương ứng
với phần đã vốn góp khi công ty kinh doanh có lãi. (theo quy định tại khoản 3,
Điều 50 LDN 2014. Như vậy do các thành viên đã thống nhất định giá phần tài sản
góp vốn của Thắng cao hơn giá thị trường 400 triệu đồng nên trong trường hợp
này các thành viên sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm trong việc chia lợi tức
cho Thắng theo khoản vốn góp 800 triệu (mặc dù thực tế giá trị tài sản góp vốn
của Thắng chỉ là 400 triệu).
·
Trong trường hợp công ty kinh doanh
thua lỗ và bị phá sản
Trường
hợp công ty làm ăn thua lỗ, nợ nần dẫn đến phá sản. Theo nguyên tắc, CTTNHH hai
thành viên trở lên sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty
bằng toàn bộ tài sản của mình. Tuy nhiên do việc định giá tài sản không chính
xác dẫn đến về mặt giấy tờ số tài sản mà Thắng góp trị giá 800 triệu, tuy nhiên
thực tế giá trị số tài sản đó chỉ là 400 triệu. Như vậy đối với số tiền 400 triệu
chênh lệch, các thành viên sẽ phải có nghĩa vụ liên đới trong việc dùng tài sản
của mình bù vào số tiền chênh lệch đó để trả nợ.
·
Trường hợp Thắng có yêu cầu rút vốn
khỏi công ty
Đặt
ra trường hợp Thắng có yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình theo quy định
tại điều 52 LDN 2014. Các thành viên cũng sẽ phải mua lại phần vốn góp có giá
trị tương đương là 800 triệu của Thắng. Phần 400 triệu chênh lệch với giá thị
trường trong trường hợp này cũng sẽ do các thành viên sáng lập liên đới chịu
trách nhiệm bù vào.
3. Việc các thành viên công ty đồng
ý cho Minh góp số vốn còn lại (200 triệu đồng) có hợp pháp không? Nếu Minh
không góp đủ số vốn này theo đúng thời hạn cam kết thì xử lý như thế nào?
Trả
lời:
· Việc
các thành viên công ty đồng ý cho Minh góp số vốn còn lại (200 triệu đồng) là bất
hợp pháp vì:
Theo
đề bài: “Minh cam kết góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND, nhưng trên
thực tế mới góp được 500 triệu đồng; số vốn còn lại (tương đương 200 triệu đồng)
các thành viên nhất trí để Minh góp trong vòng 1 năm kể từ ngày công ty được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”
Theo
quy định tại khoản 2 điều 48 LDN 2014 thì:
“2.
Thành viên phải góp phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam
kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn
phần vốn góp cho công ty bằng tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được
sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có
các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.”
Trong
trường hợp này, Minh cam kết góp đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND nhưng thực
tế mới góp được 500 triệu đồng. Số vốn còn lại là 200 triệu đồng, theo luật qui
định thì sẽ phải góp đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Mà các thành viên còn lại lại đồng ý cho Minh góp số
vốn này trong thời hạn 1 năm (365 ngày) kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh
doanh. Như vậy là trái với qui định của pháp luật.
· Nếu Minh không góp đủ số vốn này theo đúng thời
hạn cam kết thì xử lý theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 điều 48 Luật Doanh
Nghiệp 2014
Theo
đó khoản 3 và khoản 4 Điều 48 LDN 2014 quy định:
“3.
Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:
a)
Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty;
b)
Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với
phần vốn góp đã góp;
c)
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
4.
Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng
số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần
vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số
vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối
với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày
công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên”.
Theo
như kết luận ở trên thì việc các thành viên còn lại lại đồng ý cho Minh góp số
còn thiếu trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh là
trái với qui định của pháp luật. Vậy Minh phải góp vốn cho công ty trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nếu sau
thời hạn này mà Minh vẫn chưa góp đủ vốn cho công ty thì Minh có các quyền
tương ứng với phần vốn đã góp (500 triệu đồng). Phần vốn góp chưa góp của Minh
được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.
CTTNHH
Sao Sáng phải đăng kí điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành
viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày.
Minh
phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết (700 triệu) đối với
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty
đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
4. Xác định vốn điều lệ của CTTNHH
Sao Sáng và tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên
Trả
lời:
Theo Khoản 1 Điều 48
LDN
2014 quy định về vốn điều lệ như sau: “Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn
góp các thành viên cam kết góp vào công ty”. Theo đó, vốn điều lệ được hiểu là
vốn thực góp nếu đã góp đủ số vốn đã cam kết và là vốn cam kết góp khi chưa góp
đủ số vốn đã cam kết.
Theo
tình huống bài ra, ta có:
-
Tuấn góp số tiền cho công ty thuê nhà tại phố Hàng Bài (Hà Nội) làm trụ sở giao
dịch trong 6 năm, coi là góp vốn bằng tiền, trị giá 3 tỷ và hoàn thành nghĩa vụ
ngay khi giao nhà cho công ty sử dụng và công chứng hợp đồng thuê nhà.
-
Thắng góp một số máy móc, thiết bị dùng cho hoạt động kinh doanh của công ty và
được định giá là 800 triệu. Mặc dù phần chênh lệch so với giá trị thực là do
các thành viên liên đới chịu trách nhiệm nhưng pháp luật vẫn tôn trọng thỏa thuận
của các thành viên công ty và giữ nguyên vốn cam kết góp của Thắng là 800 triệu
đồng.
-
Minh góp bằng đô la Mỹ tương đương 700 triệu VND. Mặc dù mới thực góp là 500
triệu nhưng cam kết góp là 700 triệu nên khi xác định vốn điều lệ, ta xác định
theo vốn cam kết góp;
-
Đạt góp 200 triệu đồng bằng tiền mặt. Đây là vốn thực góp đúng như cam kết.
Kết
hợp điều luật xác định vốn điều lệ và tình huống bài ra, nhóm xác định vốn điều
lệ và tỉ lệ vốn góp của các thành viên trong công ty như sau:
Vốn
điều lệ = 3 tỷ + 800 triệu + 700 triệu + 200 triệu = 4,7 tỷ.
Tỉ lệ phần vốn góp của
các thành viên:
-
Tuấn: × 100%
≈ 63,82%.
-
Thắng: × 100% ≈ 17,02%.
-
Minh: × 100%
≈ 14,90%.
-
Đạt: ×
100% ≈
4,26%.
Để
có một cái nhìn khái quát nhất về phần vốn điều lệ và tỉ lệ phần vốn góp của
các thành viên, nhóm em xin thể hiện dưới dạng bảng như sau:
Thành viên sáng lập
|
Phần vốn góp hoặc cam kết góp
|
Tỷ lệ phần vốn góp của các thành
viên
|
Tuấn
|
3 tỷ
|
63,82%
|
Thắng
|
800 triệu
|
17,02%
|
Minh
|
700 triệu
|
14,90%
|
Đạt
|
200 triệu
|
4,26%
|
Vốn điều lệ của CTTNHH Sao Sáng
|
4,7 tỷ
|
100%
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật
Doanh nghiệp năm 2014.
2. Luật
Doanh nghiệp năm 2005.
3.
Nghị định của Chính phủ số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
doanh nghiệp 2005.
4.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình
luật thương mại (tập 1), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2014.
5.
Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội,
Giáo trình luật kinh tế (tập 1: Luật doanh nghiệp), Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội,
2006.
6.
Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Đoàn Trung
Kiên, Vũ Phương Đông, Trần Quỳnh Anh, Nguyễn Như Chính, Hỏi và đáp luật thương
mại, Nxb. Chính trị - Hành chính, 2011.