Xã
hội ngày càng phát triển, số lượng các doanh nghiệp ra đời trong thời gian gần
đây tăng lên một cách đáng kể, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các chủ đầu
tư cũng theo đó mà tăng. Những hoạt động chung của doanh nghiệp đều được đặt
dưới sự quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật. Tuy nhiên, trong một giai
đoạn nào đó hoặc vì một số lý do khách quan, doanh nghiệp không thể tiếp tục
hoạt động được nữa và có nhu cầu ngừng hoạt động, pháp luật về doanh nghiệp đã
quy định cho phép doanh nghiệp có thể tiến hành giải thể. Luật Doanh nghiệp 2014
đã có những quy định cụ thể về trình tự và thủ tục về giải thể doanh nghiệp. Để
tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Bình luận các quy định của pháp
luật hiện hành về giải thể doanh nghiệp”.
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn
tại, hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu
doanh nghiệp chủ động thực hiện thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và
xóa tên doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Việc tiến
hành giải thể doanh nghiệp sẽ được tiến hành bởi các chủ thể sau:
Theo điểm b khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp
2014 quy định:
“b,
Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh tư nhân, của tất cả thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần;”
Như vậy đối với doanh nghiệp tư nhân là chủ
doanh nghiệp, tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, còn với
công ty cổ phần là Đại hội đồng cổ đông.
II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
1. Các
trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1.1.
Các trường hợp giải thể doanh nghiệp
Luật Doanh
nghiệp năm 2014 quy định về các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 201. Nếu như Luật Doanh nghiệp 2005 quy định trường hợp
giả thể của doanh nhiệp bao gồm hai hình thức đó là giải thể tự nguyện và giải
thể bắt buộc. Nhưng đến Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp bị giải thể
trong các trường hợp sau:
Theo khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014
quy định:
“ a, Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong
Điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn;
b, Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh,
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của
Đại hội cổ đông đối với công ty cổ phần;
c, Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định
của Luật này trong thời hạn 6 tháng liên
tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d, Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp.”
-
Ta thấy Khi thành lập công ty, các
thành viên đã thỏa thuận với nhau. Sự thỏa thuận này được biểu hiện bằng điều
lệ công ty. Điều lệ công ti là bản cam
kết của các thành viên về thành lập, hoạt động của công ti trong đó đã thảo
thuận về thời hạn hoạt động. Khi hết thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ
(nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động) thì công ti đương nhiên
phải tiến hành giải thể
Đây là trường hợp các thành
viên xét thấy việc tham gia công ti không còn có lợi thì họ có thể thỏa thuận
để yêu cầu giải thể công ti.
-
Việc giải thể công ty là do các chủ thể theo
quy định của pháp luật được thực hiện, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho các
thành viên khác của công ti. Pháp luật cũng quy định rất rõ và cụ thể các chủ
thể có thẩm quyền được tiến hành thủ tục giat thể doanh nghiệp.
-
Công
ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
thời hạn sáu tháng liên tục:
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một
trong những điều kiện pháp lí để công ti tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy
định số lượng thành viên tối thiểu cho mỗi loại hình công ti là khác nhau. Khi
không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu, để tiếp tục tồn tại, công ti phải
kết nạp thêm các thành viên cho đủ số lượng tối thiểu. Thời hạn để công ti thực
hiện việc kết nạp thêm thành viên là 6 tháng kể từ ngày công ti không còn đủ số
lượng thành viên tối thiểu. Nếu công ti không kết nạp thêm thành viên, dẫn đến
công ti tồn tại không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục
thì công ti phải giải thể.
-
Bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh là căn cứ pháp lí không thể thiếu cho sự tồn tại và hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung, công ti nói riêng. Khi công ti kinh doanh vi phạm
các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì
công ti không thể tiếp tục tồn tại, hoạt động. Các quy định về giải thể doanh
nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà
còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc biệt là quyền lợi của
chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại. Vấn đề quan trọng
nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết được các khoản nợ và các hợp đồng
doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại.
1.2.
Các điều kiện
giải thể doanh nhiệp
Theo khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
“Doanh nghiệp
chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác và doanh nghiệp không trong quá
trình giải quyết các tranh chấp tại Toà
án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lí có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các khảo nợ của doanh nghiệp”
Ta thấy việc quy định này là hết sức
cần thiết bởi nó không chỉ tạo cơ sở pháp lí để chấm dứt tồn tại của doanh nghiệp,
mà quan trọng hơn là còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc
biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại.
Vấn đề quan trọng nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ
và những hợp đồng mà doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại. Các
khoản nợ và những hợp đồng này có thể được
giải quyết bằng các giải pháp: doanh nghiệp tiến hành thanh toán hết các khoản
nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng. Như vậy chỉ khi doanh nghiệp thực
hiện hết tất cả các nghĩa vụ thì mới có thể được giải thể.
2. Giải thể
doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp
hoặc theo quyết định của toàn án
Việc giải thể doanh nghiệp theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục
sau đây:
“1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ
tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với
việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau
khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết định của Tòa án;
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập
họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải
được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong
doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của
doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định
giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện
tử trong ba số liên tiếp.
Trường hợp
doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm
theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ,
người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của
chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Việc thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
202 của Luật này.
4. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của
doanh nghiệp.
5. Sau thời hạn
180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều này mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc
trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp..”
Đây là điều hết sức mới và tiến bộ của
Luật Doanh nghiệp năm 2014. Việc cơ quan đăng kí kinh doanh phải thông báo tình
trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc gia về
đăng kí doanh nghiệp đồng thời với việc
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận
được quyết định giải thể của toàn án, việc thông báo này là nhằm để cho doanh
nghiệp có thời gian chuẩn bị các thủ tục và các nghĩa vụ tài chính. Để đảm bảo
quyền và lợi ích cho các chủ thể có liên
quan tới tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là các chủ nợ của doanh nghiệp thì
tại khoản 2 Điều này cũng quy định rất rõ trường hợp doanh nghệp còn nghĩa vụ
tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kem thèm theo quyết định, những
phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ như
thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ, số nợ, thời hạn, địa điểm và
phương thức thanh toán số nợ đó. Trong trường hợp chủ nợ khiếu nại với việc vi
phạm nghĩa vụ tài chỉnh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đưa ra cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
3. Trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp
Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp được quy định tại khoản
1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Việc
giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 201 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
“1.
Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b)
Lý do giải thể;
c)
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng,
kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d)
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng
quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.”
Theo quy định của luật doanh nghiệp, khi rơi vào một trong
những trường hợp bị giải thể, để tiến hành việc giải thể, doanh nghiệp thông
qua quyết định giải thể. Việc quy định quyết định giải thể doanh nghiệp phải có
các nội dung chủ yếu như: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lí do giải
thể; thời hạn, thủ tục thanh lí hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp, phương án xử lí các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; họ, tên,
chữ kí của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Sau khi thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp phải gửi quyết định giải thể đến
cơ quan đăng kí kinh doanh, chủ nợ, người lao động người có quyền, nghĩa vụ và
công khai quyết định này.
Pháp luật hiện hành quy định: quyết định giải thể phải được
gửi đến cơ quan đăng kí kinh doanh, đến tất cả các chủ nợ (kèm theo thông báo về
phương án giải quyết nợ), người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người
lao động trong doanh nghiệp. Việc thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ của chủ nợ;
số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời
hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
Theo khoản 5 Điều này thì việc:Thanh lý tài
sản và thanh toán các khoản nợ là vấn đề quan trọng, chủ yếu của doanh nghiệp
giải thể. Việc thanh toán các khoản nợ
khá phức tạp vì liên quan đến quyền lợi của nhiều người, do đó cần tiến hành
theo trình tự thủ tục nhất định. Khoản 5 Điều
202 Luật doanh nghiệp quy định thứ tự thanh toán các khoản nợ như sau:
a) Các khoản nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi
khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã
ký kết;
b) Nợ thuế và các khoản nợ
khác.
c, Các khoản nợ khác.
Trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động (doanh
nghiệp), quyền lợi của người lao động luôn được pháp luật quan tâm và chú
trọng, vì vậy trong quá trình thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi giải
thể, pháp luật cũng ưu tiên các khoản nợ đối với người lao động (khoản a) được
thực hiện thanh toán trước rồi sau đó mới là các khoản nợ khác và nợ thuế của
doanh nghiệp.
Sau khi doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ với chủ
nợ, doanh nghiệp tiến hành phân chia tài sản còn lại của mình cho các thành
viên. Phần hoàn lại cho các thành viên có thể nhiều hoặc ít hơn phần vốn góp
ban đầu tùy thuộc vào tình trạng tài sản của doanh nghiệp.
4. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Theo
khoản 1 Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014
quy định:
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
“a) Thông báo về giải thể
doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản
doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết
các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi
quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng
nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.”
5. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết
định giải thể
Việc đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể
liên quan đến việc giải thể doanh nghiệp được thực hiện bằng hai quy định
chính: cấm doanh nghiệp thực hiện một số hành vi nhất định và trách nhiệm của
người quản lí doanh nghiệp bị giải thể.
Theo
khoản 1 Điều 205 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Kể từ khi có quyết định giải thể
doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động sau đây:
a.
Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b.
Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c.
Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp;
d.
Ký kết hợp đồng mới không phải là hợp đồng nhằm thực hiện giải thể doanh
nghiệp;
đ.
Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e.
Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g.
Huy động vốn dưới mọi hình thức khác.
Tiếp nối
Luật Doanh nghiệp năm 2005, thì Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định rất rõ các
hoạt động bị cấm của doanh nghiệp khi có quyết định giải thể, bởi ta thấy khi
doanh nghiệp bị giải thể đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại, hoạt động kinh doanh của mình. Việc
quy định này là nhằm đảm bảo nghĩa vụ tài tài chính của doanh nghiệp phải được
dùng triệt để các tài sản để thanh toán với chủ nợ đồng thời cũng đảm bảo quyền
và lợi ích cho các chủ thể có liên quan.
Từ
sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, trong bối cảnh chung của nền kinh tế,
nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn. Điều này tác động lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp sau khi đăng
kí doanh ngiệp đã không trụ vững được trên thị trường dẫn
đến phải giải thể, phá sản.
Từ
2010 đến nay, số doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt động tăng cao.
Năm
2011, tổng số doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt động là 53,9 ngàn doanh
nghiệp, tăng 24,8% so với năm 2010; trong đó, số doanh nghiệp đã chính thức
giải thể là 7,6 ngàn, tăng gần 15% so với năm 2010.
Năm
2013, cả nước có 60,7 ngàn doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động (trong đó,
số doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể là 9,8 ngàn doanh nghiệp, số doanh
nghiệp gặp khó khăn và rơi vào trạng thái tạm ngừng hoạt động là 50,9 ngàn
doanh nghiệp - tăng 11,9 % so với năm 2012).
Trong
4 tháng đầu năm 2014 tổng số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động là 21,5
nghìn doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp đã chính thức giải thể là 3,3 ngàn
doanh nghiệp.
Nếu
xét về mặt số liệu, thực trạng trên cho thấy, giải thể doanh nghiệp đang nổi
lên vấn đề “tồn kho” một lượng rất lớn doanh nghiệp đã không còn hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Tỷ trọng doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp
chỉ dao động từ 14% đến 17% trong tổng số doanh nghiệp cần giải thể, phá sản.
Đây là một tỷ lệ khá thấp. Do vậy, có một lượng lớn doanh nghiệp không còn hoạt
động nhưng không thực hiện quy trình giải thể, phá sản (khoảng 140 ngàn doanh
nghiệp).
Điều
này dẫn tới việc Nhà nước thất thu thuế, người lao động bị xâm hại quyền lợi…
và làm sai lệch các thông tin thống kê về doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự minh
bạch của môi trường kinh doanh. Đặc biệt, việc doanh nghiệp đã ngừng hoạt động
nhưng vẫn gây hậu quả kéo dài đang thể hiện rõ đối với những trường hợp chủ
doanh nghiệp là người nước ngoài, có thuê đất nhà nước, còn nợ thuế, nợ khách
hàng, nợ lương người lao động…nhưng chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn về nước nên
không có người chịu trách nhiệm để thực hiện các thủ tục giải thể, phá sản
doanh nghiệp theo quy định.
- Về các trường hợp giải thể, điểm d khoản 1 Điều 201 quy định trường hợp giải thể bắt buộc "
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp". Ngoài quy định này, nên bổ sung trường hợp giải thể
bắt buộc do "bị huỷ giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh", bởi loại giấy tờ này có thể bị toà án huỷ
nếu như được cấp trái pháp luật và có thể được cấp lại đúng pháp
luật.
- Về quy định về
giấy tờ phải có trong hồ sơ giải thể nên sửa đổi theo hướng bỏ quy định liên
quan đến giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã thanh toán hết các khoản nợ, thay
vào đó là quy định về các giấy tờ chứng minh cách thức "đảm bảo thanh
toán" đã được thống nhất giữa chủ nợ và doanh nghiệp bị giải thể .
- Cần
ban hành quy định hướng dẫn chi tiết và cụ thể khâu đóng
mã số thuế để việc giải thể được nhanh chóng không ảnh hưởng đến kế hoạch kinh
doanh tiếp theo.
- Ngoài ra, để giảm tình trạng giải thể trong các doanh nghiệp, các cơ
quan Nhà nước tăng cường những biện pháp, chính sách hỗ trợ tháo gỡ khó khăn
cho các doanh nghiệp. Đồng thời, các chủ thể có thẩm quyền cần tăng cường công
tác quản lý kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời có chế tài xử lý những sai
phạm trong hoạt động của các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn linh hoạt
trong điều hành.
Luật Doanh
nghiệp 2014 ban hành đã phần nào khắc phục
và có những điểm mới rất cần thiết so với luật doanh nghiệp năm 2015. Nhờ có cơ
sở pháp lí vững chắc của pháp luật mà các chủ nợ đã được bảo về quyền và lợi
ích hợp pháp. Đồng thời cũng trách đường
những trường hợp các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc vì lí do nào đó không thể
tiến hành các thủ tục giả thể mà tự ý biến mất. Luật mới ban hành nhằm tạo điều
kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp giải thể khi không còn khả năng duy trì, hoạt
động, trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của các bên chủ thể có liên
quan.
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo
trình luật thương mại, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội
2. Luật doanh nghiệp 2014
3. Ts. Bùi Ngọc
Cường (Chủ biên), Giáo trình Luật thương
mại Việt Nam 1, Nxb Giáo dục.
4. TS. Nguyễn Thị
Dung (Chủ biên), Hỏi & đáp Luật
Thương mại (hay Luật kinh doanh, Luật Kinh tế), Nxb. Chính trị - hành chính
5. TS. Nguyễn Thị
Dung, Thực
trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp - một số đánh giá và kiến nghị hoàn
thiện, Tạp chí luật
học số 10/2012
7. http://tuoitre.vn/Kinh-te/600059/quy-i-2014-tren-16-000-doanh-nghiep-giai-the-dung-hoat-dong.html