TRUNG
TÂM TRỌNG TÀI QUỐC TẾ X
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Phán quyết số: …
Ngày
20.11.2015
V/v
tranh chấp hợp đồng mua bán máy in
|
Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Nguyên đơn:
Công ty M. Trụ sở: Hoa Kỳ.
Người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông …. Luật sư Công ty luật TNHH A – Đoàn Luật
sư thành phố Hà Nội. Theo giấy ủy quyền số 11/GUY - GĐ ngày 20.8.2015 của Giám
đốc công ty.
Bị đơn:
Công ty N. Trụ sở: Việt Nam
Người
đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà…. Luật sư Văn phòng Luật B – Đoàn Luật sư tỉnh
Thanh Hóa. Theo giấy ủy quyền số 20/GUY - GĐ của Giám đốc công ty.
Hội đồng Trọng tài gồm:
Ông….
Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài quốc tế X – Chủ tịch Hội đồng trọng tài..
Ông…
Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài quốc tế X.
Bà…
Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài quốc tế X.
Nhận
thấy,
Tại đơn khởi kiện ngày 15.8.2015 và
bản tự khai, nguyên đơn Công ty M, trình bày:
Tháng
01.2015, Công ty M ký hợp đồng số 01/2015/M-N bán, lắp đặt và vận hành một máy
in đã qua sử dụng cho Công ty N với tổng giá trị hợp đồng là 400.000 đô la Mỹ.
Tháng 3.2015, Công ty M giao máy in cho Công ty N và cử nhân viên kỹ thuật sang
Việt Nam lắp đặt và bận hành máy in theo đúng thỏa thuận. Tuy nhiên, sau khi lắp
đặt, máy in không hoạt động được do nguồn điện không phù hợp. Tháng 6.2015,
Công ty N tuyên bố hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu Công ty M hoàn trả các khoản tiền
đã thanh toán và bồi thường thiệt hại, tổng cộng 650.000 đô la Mỹ. Nhận thấy rằng,
Công ty N vi phạm nghiêm trọng khi đơn phương chấm dứt hợp đồng nên nay nguyên
đơn khởi kiện đề nghị Trọng tài giải quyết yêu cầu Công ty N thanh toán toàn bộ
giá trị hợp đồng theo đúng thỏa thuận.
Tháng
1.2015, hai bên ký hợp đồng bán, lắp đặt và vận hành một máy in đã qua sử dụng
với tổng giá trị hợp đồng là 400.000 đô la Mỹ. Tháng 3.2015, Công ty M có giao
và lắp đặt máy in theo thỏa thuận, nhưng máy in không vận hành được. Khi Công
ty N yêu cầu Công ty M tiến hành sửa chữa thì Công ty M từ chối với lý do nguồn
điện không phù hợp. Tháng 5.2015, Công ty N đã thay thế nguồn điện mới, tuy
nhiên máy in vẫn không vận hành được. Để kịp thời giao hang cho các hợp đồng ký
kết khác, tháng 6.2015, Công ty N đã mua một chiếc máy in khác của Công ty Q
(Hà Lan) để thay thế. Nhận thấy, Công ty M đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong
hợp đồng, Công ty N đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu Công ty M hoàn trả
các khoản tiền thanh toán đã nhận và bồi thường chi phí liên quan khác, tổng cộng
là 650.000 đô la Mỹ. Nên nay, Công ty N kiện lại, đề nghị Trọng tài yêu cầu
Công ty M hoàn trả các khoản thanh toán đã nhận và bồi thường chi phí khác.
Sau
khi nghiên cứu Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo của Công ty M; Bản tự bảo
vệ, Đơn kiện lại và các tài liệu kèm theo của Công ty N; và căn cứ kết quả tại
phiên họp hòa giải; quá trình tranh luận của hai bên.
Sau
khi thảo luận và nghị bàn.
Xét
thấy,
1.
Công ty M và Công ty N có tư cách pháp nhân để ký, thực hiện các hợp đồng kinh
doanh thương mai, cũng như giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng
đã ký.
2.
Trong hợp đồng số 01/2015/M-N, hai công ty đã thỏa thuận và thống nhất hợp đồng
chịu sự điều chỉnh của Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế (CISG); và tranh chấp nếu xảy ra sẽ giải quyết tại Trung tâm
trọng tài quốc tế X.
3.
Chiếu theo quy định tại Điều 25 CISG:
“Một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó
làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể
bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không
tiên liệu được hậu qủa đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu
được nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự”. Hội đồng Trọng tài xét thấy, Công
ty M đã kiểm tra kỹ lưỡng việc vận hành của máy in trước khi dẫn đến việc ký kết
hợp đồng bán, lắp đặt và vận hành máy in với Công ty N. Và Công ty N khi mua
máy in cũ, buộc phải hiểu rằng, chất lượng của máy in có thể không được đảm bảo.
4.
Chiếu theo Điều 26 CISG: “Một lời
tuyên bố về việc hủy hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu được thông báo cho bên kia biết”.
Hội đồng Trọng tài nhận thấy, Công ty N không hề thông báo việc hủy hợp đồng
cho Công ty M biết trước.
5.
Chiếu theo Điều 49 CISG: “Người mua
có thể tuyên bố hủy hợp đồng nếu việc người bán không thực hiện một nghĩa vụ
nào đó của họ làm phát sinh từ hợp đồng hay từ Công ước này cấu thành một vi phạm
chủ yếu đến hợp đồng…”. Hội đồng Trọng tài nhận thấy rằng, tại Điều 25 CISG: “Một
sự vi phạp hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó làm
cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại…”, Ở đây, vi phạm cơ bản là một
sự vi phạm hợp đồng, cụ thể và việc vi phạm một nghĩa vụ đã được hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc phát sinh từ hợp đồng hay quy định của CISG – là luật
áp dụng cho hợp đồng này.
Tại
Điều 36 CISG có quy định về trách nhiệm của bên bán
hàng: “1. Người bán chịu trách nhiệm chiếu theo hợp đồng và Công ước này, về mọi
sự không phù hợp của hàng hóa mà sự không phù hợp đó vào lúc chuyển giao quyền
rủi ro sang người mua, ngay cả khi sự không phù hợp của hàng hóa chỉ được phát
hiện sau đó; 2. Người bán cũng chịu trách nhiệm về mọi sự không phù hợp của
hàng hóa xảy ra sau thời điểm đã nói ở trên và là hậu quả của việc người bán vi
phạm bất cứ một nghĩa vụ nào của mình, kể cả việc không thể hoàn toàn đảm bảo rằng
trong một thời hạn nào đó, hàng háo vẫn thích hợp cho mục đích sử dụng thông
thường hay mục đích sử dụng cụ thể hoặc vẫn duy trì được nững tính chất hay đặc
tính đã quy định”.
Hội đồng Trọng
tài xét thấy, việc Công ty N yêu cầu Công ty M tiến hành sửa chữa để vận hành
được máy in là hợp lý, đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tháng 6.2015, sau
khi Công ty N đã thay nguồn điện để phù hộ với máy in, nhưng máy in vẫn không
thể vận hành được và cả hai bên không tìm ra được nguyên nhân. Có thể thấy,
Công ty M đã thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng và lắp đặt máy in. Đồng thời,
Công ty M đã cố gắng khắc phục việc không thể vận hành được máy in mà không hề
có ý định trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ của mình.
Từ những căn cứ
trên, Hội đồng Trọng tài xét thấy, Công ty M không vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận
hợp đồng. Do đó, Công ty N không có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng đã ký kết
và yêu cầu Công ty M hoàn trả khoản tiền đã thanh toán.
Hội đồng Trọng
tài cũng nhận thấy, các chi phí: chuyển khoản qua ngân hàng để thanh toán giá
trị hợp đồng; chi phí nhập khẩu chiếc máy in; chi phí công ty N thuê lại công
ty khác thực hiện hợp đồng in ấn và khoản tiền chênh lệch giữa giá của chiếc
máy in theo hợp đồng số 01/2015/M-N và giá của chiếc máy in mua thay thế mà
Công ty N yêu cầu Công ty M bồi thường là không có căn cứ. Bởi lẽ, Công ty M
không hề vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Do đó, Công ty N không có quyền hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Đồng thời, Hội đồng Trọng tài nhận thấy
rằng, mặc dù có thiệt hại, nhưng thiệt hại này không phải do việc máy in không
vận hành được trực tiếp gây ra.
Hội đồng Trọng
tài cũng xét thấy, các chi phí: thay thế nguồn điện; mua vật liệu để các nhân
viên kỹ thuật của Công ty M vận hành máy in; chi phí ăn ở cho nhân viên kỹ thuật
của công ty M trong thời gian họ ở Việt Nam thuộc về phần nghĩa vụ lắp đặt và vận
hành máy in mà Công ty M phải thực hiện. Do đó, Công ty M có trách nhiệm chi trả
các chi phí này.
6.
Về phí trọng tài
Nguyên đơn không
phải chịu phí trọng tài. Được trả lại số tiền…. dự phí đã nộp theo biên lai số…
ngày… tháng… năm của Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
Bị đơn chịu 408.000.000 triệu đồng
phí trọng tài.
Vì các lẽ trên,
Quyết
định
-
Căn cứ Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp
Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG).
-
Căn cứ Bộ quy tắc tố tụng của Trung tâm
trọng tài quốc tế X.
Xử:
1.
Chấp nhận đơn khởi kiện của Công ty M.
Buộc Công ty N thanh toán toàn bộ số
tiền mà Công ty chưa thanh toán cho Công ty M là 80.000 đô la Mỹ.
2.
Bác đề nghị của Công ty N yêu cầu Công
ty M hoàn trả các khoản tiền thanh toán đã nhận và yêu cầu bồi thường các chi
phí liên quan khác.
3.
Công ty M có nghĩa vụ chi trả các khoản
chi phí: thay thế nguồn điện; mua vật liệu để các nhân viên kỹ thuật của Công
ty M vận hành máy in; chi phí ăn ở cho nhân viên kỹ thuật của công ty M trong
thời gian họ ở Việt Nam cho Công ty N.
4.
Phán quyết này có giá trị ngày được ban
hành. Các bên có nghĩa vụ nghiêm túc thực hiện đúng phán quyết này.
5.
Phí trọng tài:
Nguyên đơn không
phải chịu phí trọng tài. Được trả lại số tiền…. dự phí đã nộp theo biên lai số…
ngày… tháng… năm của Thi hành án dân sự thành phố Hà Nội.
Bị đơn chịu
408.000.000 triệu đồng phí trọng tài.
TM.
HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI
(Ký
tên, đóng dấu)
|