About SINH VIÊN HLU

Manual Description Here: Ea eam labores imperdiet, apeirian democritum ei nam, doming neglegentur ad vis.

Hiển thị các bài đăng có nhãn Đề cương ôn tập. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Đề cương ôn tập. Hiển thị tất cả bài đăng

Đề bài tập học kỳ Luật Dân sự 1, năm học 2018 - 2019

Đề bài tập học kỳ Luật Dân sự 1, năm học 2018 - 2019
ĐỀ BÀI TẬP HỌC KỲ 
Môn học: Luật Dân sự 1 
Học kỳ 1 - Năm học: 2018 – 2019 

Đề 1: Phân tích hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu. Sưu tầm một bản án của Tòa án xác định giao dịch dân sự vô hiệu và nêu quan điểm cá nhân về hậu quả pháp lý của giao dịch này được giải quyết trong bản án. 

Đề 2: Phân tích các điều kiện để một bản di chúc hợp pháp. Sưu tầm một bản di chúc có thật (chỉ nguồn) hoặc tự soạn một bản di chúc và chỉ ra các điều kiện hợp pháp của bản di chúc đó. 

Đề 3: Phân tích quy định của pháp luật về quyền đòi lại tài sản của chủ sở hữu. Sưu tầm một bản án của Tòa án giải quyết về vấn đề này và nêu quan điểm cá nhân về nội dung được giải quyết. 

Đề 4: Phân tích quy định của pháp luật về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Sưu tầm một bản án của Tòa án giải quyết về vấn đề này và nêu quan điểm cá nhân về nội dung được giải quyết. 

Đề 5: Phân tích năng lực chủ thể của cá nhân, xác định các trường hợp giao dịch vô hiệu do vi phạm điều kiện về năng lực chủ thể và cho ví dụ minh họa đối với mỗi nội dung phân tích, xác định. 

Đề 6: Phân tích nội dung của một trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, đồng thời chỉ ra sự thể hiện của nguyên tắc này trong các quy định của BLDS năm 2015. 

Đề 7: Phân tích và nêu ví dụ minh họa về các loại tài sản theo quy định của BLDS năm 2015 và bình luận về những đối tượng mới xuất hiện trong đời sống xã hội nhưng chưa được pháp luật ghi nhận là tài sản. 

Đề 8: Phân tích các trường hợp vượt quá thẩm quyền đại diện theo quy định của BLDS năm 2015. Sưu tầm một bản án của Tòa án giải quyết về vấn đề này và nêu quan điểm cá nhân về nội dung được giải quyết. 

Đề 9: Phân tích về quyền hưởng dụng theo quy định của BLDS năm 2015và nêu các quan điểm cá nhân về thực tế áp dụng quy định về quyền hưởng dụng hiện nay. 

Đề 10: Phân tích về các căn cứ xác lập quyền sở hữu theo quy định của BLDS năm 2015. Sưu tầm một bản án của Tòa án giải quyết về vấn đề này và nêu quan điểm cá nhân về nội dung được giải quyết. 

BỘ MÔN LUẬT DÂN SỰ
Chi tiết...

Đề cương ôn tập môn Trọng tài thương mại

Đề cương ôn tập môn Trọng tài thương mại
1.                  Những tranh chấp nào có thể giải quyết được bằng trọng tài thương mại
Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
(Điều 2 Luật Trọng tài thương mại).

2.                  Có thể ký kết thoả thuận trọng tài với nội dung khác các quy định của Luật Trọng tài hay không?
Có – một phần. Hầu hết các quy định trong Luật Trọng Tài là bắt buộc. Những quy định không bắt buộc thường được nhận biết bởi các cụm từ như:“trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác” hoặc các cụm từ tương tự khác.
Đối với những quy định không bắt buộc, các bên được quyền tự do thỏa thuận khác. Tuy nhiên, đối với những quy định bắt buộc, các bên không được phép thỏa thuận khác.

3.                  Có bao nhiêu trọng tài viên trong một Hội đồng trọng tài?
– Các bên được tự do thỏa thuận về số lượng trọng tài viên cũng như thủ tục chỉ định các trọng tài viên đó.
– Nếu các bên không thỏa thuận về số lượng trọng tài viên, Hội đồng trọng tài sẽ bao gồm 3 trọng tài viên.
– Nếu vì lý do nào đó mà có một trọng tài viên không được chỉ định, thì trọng tài viên đó có thể được Chủ tịch trung tâm trọng tài (trong trường hợp trọng tài quy chế) hoặc Tòa án có thẩm quyền (trong trường hợp trọng tài vụ việc) chỉ định.
(Điều 39, 40, 41 Luật Trọng tài Thương mại).

4.                  Thỏa thuận trọng tài có còn hiệu lực hay không khi hợp đồng chính bị vô hiệu?
– Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.
– Việc xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài sẽ được thực hiện bởi hội đồng trọng tài hoặc tòa án có thẩm quyền.
(Khoản 1, 2 Điều 31 Luật Trọng tài thương mại)

5.                  Điều gì sẽ xảy ra nếu các trọng tài viên bị cho là không có thẩm quyền?
– Các bên có thể khiếu nại với Hội đồng trọng tài bởi vì Hội đồng trọng tài có quyền quyết định đối với thẩm quyền giải quyết tranh chấp của chính Hội đồng trọng tài.
– Nếu một bên vẫn tiếp tục nghi ngờ về thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì bên đó có thể đệ đơn lên Tòa án có thẩm quyền yêu cầu xem xét về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài.
– Hội đồng trọng tài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là cơ sở để 1 bên yêu cầu tòa án có thẩm quyền xem xét yêu cầu hủy quyết định trọng tài, trừ trường hợp bên dó mất quyền phản đối do phát hiện thấy có vi phạm luật hoặc thỏa thuận trọng tài nhưng vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối những vi phạm đó trong thời gian quy định.
– Cơ sở để không thi hành hoặc không công nhận cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
(Điều 35, 43, 44 Luật Trọng tài Thương mại 2010)

6.                  Có thể làm gì nếu một bên tranh chấp bỏ qua thỏa thuận trọng tài và bắt đầu khởi kiện tại tòa án?
– Nếu một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa sẽ từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài được Toà án xác định là vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.
– Trong trường hợp tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, người tiêu dùng được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận.
(Điều 6, Điều 17 Luật Trọng tài Thương mại)

7.                  Nhiệm vụ của các trọng tài viên là gì?
– Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
– Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
– Hội đồng trọng tài có nghĩa vụ tạo điều kiện để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
– Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
– Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp
(Điều 4, Điều 21 Luật Trọng tài thương mại)

8.                  Nghĩa vụ của các bên đối với việc giải quyết tranh chấp theo trọng tài là gì?
– Các bên phải tuân thủ theo các quy định của luật trọng tài thương mại 2010, quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài (trong trường hợp trọng tài quy chế), bất cứ quyết định, chỉ thị nào của Hội đồng trọng tài và quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
– Các bên cũng được khuyến khích tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài
(Điều 65 Luật Trọng tài Thương mại)
Thẩm quyền của các trọng tài viên trong việc tiến hành thủ tục tố tụng trọng tài là gì?
– Trọng tài viên có quyền chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp, và nhận thù lao
– Đối với cá tranh chấp có yếu tố nước ngoài, tranh chấp mà ít nhất 1 bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mà các bên không có thỏa thuận thì Hội đồng trọng tài có quyền quyết định ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài, pháp luật áp dụng giải quyết tranh chấp mà hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
– Hội đồng trọng tài cũng có quyền quyết định địa điểm giải quyết tranh chấp trong trường hợp các bên không có thỏa thuận
– Hội đồng trọng tài có thẩm quyền, trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thực hiện được hay không, và xem xét thẩm quyền của mình.
– Hội đồng trọng tài có quyền chủ động hoặc do yêu cầu của các bên, sửa những lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫm hoặc tính toán sai, hoặc ra phán quyết bổ sung. Trường hợp cần thiết, hội đồng trọng tài có thể gia hạn việc sửa chữa, bổ sung phán quyết.
– Đặc biệt, hội đồng trọng tài có các thẩm quyền:
+ Xác minh sự việc
+ Thu thập chứng cứ
+ Triệu tập người làm chứng
+ Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thay đổi bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời hội đồng trọng tài có thẩm quyền áp dụng được quy định trong điều 49- LCA.

9.                  Điều gì sẽ xảy ra nếu một bên vắng mặt hoặc không tuân theo chỉ thị của trọng tài viên?
Nếu nguyên đơn vắng mặt mà không có lý do chính đáng nào thì sẽ được xem như là rút đơn kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng trọng tài tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn có yêu cầu hoặc có đơn kiện lại
Trong trường hợp bị đơn vắng mặt mà không có lý do chính đáng nào hoặc rời phiên họp giải quyết tranh chấp mà không được Hội đồng trọng tài chấp thuận, Hội đồng trọng tài vẫn ra tiếp tục giải quyết tranh chấp;
Luật Việt Nam không trao cho các trọng tài viên quyền ban hành các lệnh cưỡng chế cũng như những quy định cụ thể trong trường hợp một bên không tuân thủ các yêu cầu, chỉ thị của mình. Tuy nhiên, việc không tuân thủ các yêu cầu, chỉ thị của trọng tài viên sẽ có thể dẫn đến những hậu quả sau:
–       Đối với các yêu cầu liên quan đến nộp (tạm ứng) phí trọng tài bởi nguyên đơn thì đơn kiện và/hoặc đơn kiện lại, đơn kiện hoặc đơn kiện lại có thể bị từ chối thụ lý;
–       Đối với các yêu cầu liên quan đến việc cung cấp các biện pháp bảo đảm cho việc áp dụng một biện pháp khẩn cấp tạm thời, trọng tài viên có thể từ chối áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
–       Các trọng tài viên có thể đi đến một phán quyết dựa trên cơ sở những tài liệu và chứng cứ được đưa ra với suy luận theo hướng không có lợi cho bên không tuân thủ các yêu cầu, chỉ thị của mình; và/hoặc
–       Các trọng tài viên có thể đưa ra các quyết định về việc phân bổ chi phí trọng tài mà họ cho là phù hợp.
(Khoản 1, 2 điều 56, Khoản 3 điều 34 Luật Trọng tài Thương mại)
10.             Dựa trên luật nào để các trọng tài viên quyết định giải quyết vụ tranh chấp?

– Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp.
– Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất.
– Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
(Điều 14 Luật Trọng tài thương mại).

11.             Các trọng tài viên có thể đưa ra phán quyết về những vần đề gì?
Các trọng tài viên có thể đưa ra các phán quyết phù hợp với thỏa thuận của các bên và với các quy định của pháp luật Việt Nam.
Phán quyết về thẩm quyền xét xử của hội đồng trọng tài, về hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
Mặt khác, trọng tài viên có thể ban hành phán quyết:
–       Công nhận sự hòa giải thành của các bên
–       Yêu cầu thực hiện những nghĩa vụ cụ thể được quy định trong hợp đồng;
–       Quyết định buộc thanh toán nợ, lệ phí trọng tài;
–       Quyết định nộp tiền phạt và/hoặc tiền bồi thường thiệt hại;
–       Một quyết định khác về việc bồi hoàn hoặc trả lại tài sản, v..v.
–       Phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng nhưng không được ghi trong phán quyết
(Điều 43, điều 58 Luật Trọng tài Thương mại).

12.             Chi phí pháp lý và phí trọng tài được quyết định như thế nào trong trọng tài?
Phí trọng tài còn có thể được ấn định theo:
–       Biểu phí do các trung tâm trọng tài ấn định; và/hoặc
–       Hội đồng trọng tài vụ việc.
Các bên có thể tự mình thỏa thuận vè chi phí pháp lý hoặc yêu cầu hội đồng trọng tài quyết định về vấn đề này.
(Khoản 2, khoản 3 điều 34 Luật Trọng tài Thương mại).

13.             Một phán quyết trọng tài được thi hành như thế nào?
Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực đối với các bên, trừ trường hợp bị hủy hoặc bì từ chối thi hành;
Một phán quyết của Hội đồng trọng tài trong nước sẽ được thi hành phù hợp với luật thi hành án dân sự bởi các cơ quan thi hành án dân sự của Việt Nam mà không cần thông qua các thủ tục chấp thuận hay cho phép của tòa án;
 Phán quyết của trọng tài vụ việc phải đăng kí theo quy định tại điều 62, trước khi thi hành bởi cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
Một phán quyết của Hội đồng trọng tài nước ngoài chỉ có thể được công nhận và thi hành bởi quyết định của tòa có thẩm quyền của Việt Nam theo những quy định tại phần VI của bộ luật tố tụng dân sự,  Công ước New York 1958 và/hoặc trên cơ sở có đi có lại.

14.             Cơ sở yêu cầu hủy một phán quyết trọng tài?
Đối với phán quyết của trọng tài trong nước, cơ sở để hủy phán quyết trọng tài là:
vKhông có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
–       Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
–       Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
–       Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của LCA
–       Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
–       Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật
vThành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
–       Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này. Cụ thể là tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, giữa các bên trong đó có ít nhất một bên có hoạt động thương mại, giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng trọng tài.
vVụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
vChứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
vPhán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
vĐối với phán quyết của trọng tài nước ngoài, Đ. 356 bộ luật tố tụng dân sự quy định các phán quyết, quyết định của trọng tài nước ngoài không được công nhận và thi hành ở Việt Nam trong các trường hợp sau:
–       chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
–       Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
–       Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt Nam.
–       Về cùng vụ án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ án đó.
–       Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
–       Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
(Điều 68 Luật Trọng tài thương mại).

15.             Trọng tài và hòa giải khác nhau như thế nào?
Trong trọng tài, trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp và ra quyết định chung thẩm. Một khi quyết định trọng tài đã được tuyên sẽ có giá trị ràng buộc các bên cho dù các bên có đồng ý hay không.
Đối với hòa giải, hòa giải viên không quyết định vụ tranh chấp mà có vai trò giúp các bên giải quyết vụ tranh chấp thông qua một quá trình thương lượng và thu hẹp những điểm bất đồng. Hòa giải viên sẽ giúp các bên đạt được một thỏa thuận. Tuy nhiên, khác với quyết định trọng tài, thỏa thuận của các bên không mang tính ràng buộc. Trong trường hợp một bên không tự nguyện thực hiện thỏa thuận hòa giải, bên kia có thể khởi kiện ra trọng tài hoặc tòa án tùy theo thỏa thuận của các bên.

16.             Vai trò của Tòa án trong quá trình tố tụng trọng tài?
Một vài vai trò chính của các tòa án Việt Nam trong quá trình tố tụng trọng tài có thể kể đến như:
Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho quá trình tố tụng trọng tài
–       Chỉ định trọng tài viên, hoặc thay đổi trọng tài viên của hội đồng  trọng tài vụ việc
–       Chỉ định chủ tịch hội đồng trọng tài trong trường hợp các trọng tài viên được chỉ định không thể thống nhất với nhau;
–       Chỉ định trọng tài viên duy nhất trong trường hợp các bên tranh chấp không thể thống nhất với nhau;
–       Thay đổi trọng tài viên đã được chỉ định;
–       Thu thập chứng cứ liên quan đến vụ việc và buộc nhân chứng tham gia vào các buổi gặp, phiên xét xử.
–       Thi hành các biện pháp tạm thời trước khi hội đồng trọng tài được thành lập;
Quyết định về việc không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được; Xác định thẩm quyền của Hội đồng trọng tài;
Đăng kí phán quyết trọng tài vụ việc
Chi tiết...

BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (K41 TMQT)

BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (K41 TMQT)
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ 2 tín chỉ
KỲ 2 NĂM HỌC 2017 – 2018
(Dành cho Khóa 41 ngành LTMQT)

1. Bình luận về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của TPQT.
2. Làm rõ địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Phân tích nguyên nhân và phạm vi có xung đột pháp luật, nêu ý kiến cá nhân về các vấn đề đó.
4. Phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến hiện tượng xung đột pháp luật.
5. Trình bày những hiểu biết của em về vấn đề quốc tịch của pháp nhân và vấn đề tư cách pháp nhân trong TPQT.
6. Bình luận các trường hợp áp dụng hệ thuộc luật có mối liên hệ gắn bó nhất được quy định trong BLDS năm 2015 
7. Phân biệt xung đột luật và xung đột thẩm quyền trong tư pháp quốc tế? Cách thức giải quyết hai hiện tượng này trong TPQT có điểm gì chung và khác biệt? Tại sao? Cho ví dụ cụ thể.
8. Vấn đề miễn trừ tư pháp của quốc gia trong TPQT: căn cứ pháp lý quốc tế, căn cứ pháp lý quốc gia, thực tiễn áp dụng.
9. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật nước ngoài của tòa án Việt Nam và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó.
10. Thống kê và bình luận về các hệ thuộc luật được sử dụng trong các quy phạm tại Phần V BLDS năm 2015. 

Chú ý:
- Sinh viên làm bài tập bằng cách viết tay hoặc đánh máy trên khổ giấy A4 theo số trang đã quy định trong đề cương môn học. 
- Bài làm phải ghi rõ số của câu hỏi và nội dung của câu hỏi.
- Sinh viên xác định câu hỏi của mình theo cách:  Trong danh sách lớp thảo luận, sinh viên của từng nhóm sẽ căn cứ vào số thứ tự của mình trong nhóm để làm câu hỏi tương ứng, ví dụ sinh viên có số thứ tự 8 của nhóm 1 sẽ làm câu 8. Sinh viên có số thứ tự 11 trở đi của từng nhóm sẽ quay lại làm câu 1 và tiếp theo, ví dụ sinh viên số thứ tự 12 của nhóm 1 sẽ làm câu 2. 


x
Chi tiết...

BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (K40 Ngành Luật, CLC, LT)

BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ (K40 Ngành Luật, CLC, LT)
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ 4 TÍN CHỈ, 
KỲ 2 NĂM HỌC 2017 – 2018
(Dành cho Khóa 40 ngành luật, ngành luật CLC, liên thông)

1. Bình luận về đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của TPQT. 
2. Làm rõ địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài. 
4. Bình luận về quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam 2014.
5. Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài. 
6. Bình luận quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về xác định thẩm quyền xét xử của tòa án Việt Nam với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
7. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
8. Bình luận về sự tồn tại của quy phạm được quy định tại Điều 679 BLDS năm 2015.  
9. Phân tích nguyên nhân và phạm vi có xung đột pháp luật, nêu ý kiến cá nhân về các vấn đề đó.
10. Phân tích các vấn đề pháp lý liên quan đến hiện tượng xung đột pháp luật.
11. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật nước ngoài của tòa án Việt Nam và tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó.
12. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài.
13. Phân tích các trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài trong Tư pháp quốc tế Việt Nam.
14. Bình luận các trường hợp áp dụng hệ thuộc luật có mối liên hệ gắn bó nhất được quy định trong BLDS năm 2015 
15. Bình luận về các quy phạm xung đột ghi nhận trong chương XXVII BLDS 2015 về pháp luật áp dụng đối với quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân. 
16. Trình bày những hiểu biết của em về vấn đề quốc tịch của pháp nhân và vấn đề tư cách pháp nhân trong TPQT.
17. Đánh giá những điểm mới của pháp luật Việt Nam hiện hành trong giải quyết vấn đề sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam từ khi có Luật nhà ở 2014. 
18. Trình bày các cách thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài.
19. Phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản liên quan đến công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài
20. Phân biệt xung đột luật và xung đột thẩm quyền trong tư pháp quốc tế? Cách thức giải quyết hai hiện tượng này trong TPQT có điểm gì chung và khác biệt? Tại sao? Cho ví dụ cụ thể.
21. Bình luận các quy định trong pháp luật Việt Nam hiện hành điều chỉnh quan hệ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam. 
22. Vấn đề miễn trừ tư pháp của quốc gia trong TPQT: căn cứ pháp lý quốc tế, căn cứ pháp lý quốc gia, thực tiễn áp dụng.
23. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
24. Thực trạng vấn đề công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
25. Thống kê và bình luận về các hệ thuộc luật được sử dụng trong các quy phạm tại Phần V BLDS năm 2015.
26. Phân tích các trường hợp làm ảnh hưởng đến hiệu lực của quy phạm xung đột. 
27. So sánh cách thức uỷ thác tư pháp quốc tế quy định trong pháp luật Việt Nam với cách thức ủy thác tư pháp quốc tế trong điều ước quốc tế song phương Việt Nam kí kết với các nước.
28. Phân tích các quyền mà tác giả được hưởng theo quy định của Công ước Berne 1886.
29. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam (BLDS năm 2015) trong việc giải quyết xung đột pháp luật về sở hữu có yếu tố nước ngoài.
30. Bình luận các trường hợp áp dụng hệ thuộc luật do các bên lựa chọn được quy định trong BLDS năm 2015.


Chú ý:
- Sinh viên làm bài tập bằng cách viết tay hoặc đánh máy  trên khổ giấy A4 theo số trang đã quy định trong đề cương môn học. 
- Bài làm phải ghi rõ số của câu hỏi và nội dung của câu hỏi.
- Sinh viên xác định câu hỏi của mình theo cách:  Trong danh sách lớp thảo luận, sinh viên đầu tiên của nhóm 1 ứng với câu 1, sinh viên đầu tiên nhóm 2 ứng với câu 11, sinh viên đầu tiên nhóm 3 ứng với câu 21, các sinh viên tiếp theo của từng nhóm sẽ lần lượt theo thứ tự cho đến hết nhóm. Chú ý các sinh viên ở cuối nhóm 1, 2 vẫn làm theo thứ tự của mình ứng với thứ tự câu hỏi ví dụ sinh viên có số thứ tự 12 của nhóm 1 vẫn làm câu 12 và sinh viên có số thứ tự 2 của nhóm 2 cũng làm câu 12. Sinh viên thứ 11 và tiếp theo của nhóm 3 sẽ quay lại từ câu 1. 



x
Chi tiết...

Câu hỏi ôn tập Luật Hôn nhân và Gia đình

Câu hỏi ôn tập Luật Hôn nhân và Gia đình
DOWNLOAD tại đây!

1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình đầy đủ? 
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là vợ chồng?
3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha mẹ. 
4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn?
5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời?
6. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người khác làm đại diện.
7. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn Tháng 3.2016, anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng. Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000 động Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao? 
8. Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. 
9. Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ.
10. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh. 
11. Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn. 
12. Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. 
13. Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng?
14. Tháng 07/2015, anh A và chi B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu đồng. Tháng 02/2016, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2016, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp: • Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải là vợ chồng. • Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất. Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì sao? 
15. Cha mẹ là người đại diện đương nhiên cho con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
16. Nam nữ kết hôn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 
17. Thu nhập hợp pháp của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung của vợ chồng. 
18. Vợ, chồng có nhiệm vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại.
19. Ông bà là người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cha mẹ cháu chết. 
20. Mọi tài sản mà vợ chồng có trước thời kỳ hôn nhân đều là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. 
21. Anh A sinh ngày 01/02/1998 và cư trú tại xã X huyện Y tỉnh K; Chị B sinh ngày 01/05/2000 và cư trú tại xã M huyện Y tỉnh K. Ngày 15/01/2017, anh A và chị B được UBND xã N huyện Y tỉnh K cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01/CNKH. Sau thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng phát sinh mâu thuẩn nên ngày 15/12/2017, anh A và chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện Y tỉnh K cho anh chị ly hôn. Toà án đã thụ lý vụ việc. Anh A và chị B có tài sản chung 100 trđ. Theo anh (chị) trong trường hợp này tòa án sẽ giải quyết cho anh A và chị B ly hôn hay hủy việc kết hôn trái pháp luật? Tại sao? 
22. Tất cả tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của vợ, chồng nếu họ không tự nguyện nhập vào tài sản chung. 
23. Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu TA hạn chế quyền của Cha mẹ đối với con theo Điều 41 luật HNGĐ. 
24. Người không có điều kiện về kinh tế vẫn có thể có quyền nhận nuôi con nuôi.
25. Giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn, mà không có sự thỏa thuận của hai vợ chồng, thì giao dịch đó không có giá trị pháp lý. 
26. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thực hiện nghĩa vụ thì TA có thể ra quyết định buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, tính từ ngày ghi trong bản án quyết định.
27. Người chưa thành niên cũng có thể kết hôn.
28. Năm 2005, ông A được Cha mẹ mình tặng cho 1 căn nhà diện thích 40m2.Năm 2016 ông A kết hôn với bà B. Sau khi kết hôn hai người về sống chung trong căn nhà này. Năm 20175 ông A chết trong 1 tai nạn giao thông.Sau khi ông A chết, bà B có đơn yêu cầu TA chưa cho chia di sản thừa kế là căn nhà nói trên, vì nếu phân chia sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến của sống của bà và 2 đứa con nhỏ là C (4 tuổi) và D (2 tuổi).Nhưng bố mẹ của ông A lại yêu cầu phân chia di sản thừa kế nói trên, vì ông bà không còn khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và hiện tại không có ai nuôi dưỡng, cấp dưỡng.Theo anh chị thì TA sẽ giải quyết như thế nào? Chấp nhận yêu cầu của ai? Nêu cơ sở pháp lý. 
29. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình. 
30. Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi. 
31. Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2015 đều được công nhận là vợ chồng.
32. Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi.
33. Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con. 
34. Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết. 
35. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2015, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2016,  anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2017. Tháng 06/2017, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm. Để bảo vệ quyền lợi cho mình, Chi B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B Tòa án huyện K đã ra quyết định tuyên hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C. Theo anh (chị), Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao? 
36. Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. 
37. Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ.
38. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh. 
39. Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn. 
40. Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. 
41. Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng. 
42. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình đầy đủ.
43. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là vợ chộng.
44. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha me.
45. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn 
46. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời 
47. Việc đăng ký hộ tịch liên quan đến hôn nhân và gia đình có thể uỷ quyền cho người khác làm đại diện. 
48. Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2005, có đăng ký kết hôn. Tháng 3.2016, anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh.mà không giao cho chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000 đồng Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu .Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao? 
49. Phong tục tập quán là nguồn của luật HNGD. 
50. Luật HNGD cấm kết hôn giữa bố chồng với con dâu; mẹ vợ và con rể. 
51. Kết hôn trái pháp luật là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng có đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn. 
52. Những tài sản chung của vợ chồng phải đăng kí quyền sở hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả 2 vợ chồng. 
53. Cha dượng với con riêng của vợ là thành viên trong 1 gia đình. 
54. Trong gia đình những tài sản không phải là tài sản riêng của vợ (chồng) thì đó là tài sản chung của vợ chồng. 
55. Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp ngày 11/2/2009. Anh chị có hai con chung là M (sinh ngày 4/3/2010) và N (sinh ngày 10/1/2012). Sau một thời gian chung sống giữa 2 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Ngày 15/5/2017 chị B làm đơn xin ly hôn với anh A. Liên quan đến vấn đề con chung, anh A cho rằng chị B không có nghề nghiệp ổn định, lại đang bị bệnh nên không đủ điều kiện nuôi con nên anh yêu cầu đựợc nuôi cả M và N. Chị B muốn trực tiếp nuôi dưỡng N vì cho là cháu còn quá nhỏ không thể sống thiếu mẹ được. Theo anh (chị) nếu Toà án giải quyết cho anh A và chị B ly hôn thì tranh chấp nuôi con trên của A và B được giải quyết như thế nào? Vì sao? 
56. Người chưa thành niên vẫn có thể kết hôn. Người đã xác định lại giới tính và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc cải chính hộ tịch theo quy định của pháp luật thì có quyền kết hôn. 
57. Trong mọi trường hợp, nam nữ tiến hành đăng ký kết hôn phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau thì chỉ cần xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đang cư trú còn tình trạng hôn nhân trước đó họ được tự cam đoan và chịu trách nhiệm. 
58. Tài sản chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu nhưng GCNQSH chỉ ghi tên vợ hoặc chồng thì người có tên trong GCN đương nhiên là chủ sở hữu của tài sản đó. Khi vợ hoặc chồng thực hiện các giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch phải thanh toán bằng tài sản của riêng mình. 
59. Xác nhận cha, mẹ cho con theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi việc nhận cha, mẹ, con là hoàn toàn tự nguyện, không tranh chấp và bên nhận, bên được nhận đều còn sống vào thời điểm đăng ký. Cha, mẹ luôn là người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất NLHVDS. 
60. Ly hôn là chấm dứt hôn nhân do Tòa án công nhận khi cả hai vợ chồng cùng yêu cầu. Người đang chấp hành án phạt tù không có quyền yêu cầu giải quyết kết hôn. 
61. Tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn không phải qua thủ tục hòa giải. Khi ly hôn, vấn đề cấp dưỡng giữ vợ, chồng luôn được đặc ra khi một bên túng thiếu, có yêu cầu với mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận. 
62. Ông A, bà B kết hôn năm 2002 và có một con chung là M (sinh tháng 8/2005). “Tâm đầu ý hợp” được vài năm thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do ông A sinh tật cờ bạc, rượu chè. Tháng 12/2015, ông A bỏ nhà đi không một lời giải thích, mặc bà B một mình bươn chải nuôi con. Tháng 12/2016, ông A quay về với ý muốn đoàn tụ để nuôi dạy con chung nhưng bà B nhất quyết xin ly hôn. Trong quá trình giải quyết vụ án, tài sản chung 2 bên thống nhất gồm 1 xe Wave, 1 xưởng dệt, căn nhà chung vợ chồng đang cư ngụ… với tổng trị giá hơn 900 triệu đồng. Ngoài ra, ông A còn khai vợ chồng họ nợ bà D, người ngụ ở địa phương khác 256 triệu đồng (giấy nhận tiền do ông ký tên được lập tháng 3/2016). Theo ông A thì số tiền này ông vay để làm ăn hầu kiếm tiền gửi về phụ giúp bà B nuôi con nhưng không may việc làm ăn bị thất bại. Bà B không thừa nhận khoản nợ này vì ông A vay bà không hề biết.Trên cơ sở tranh chấp cùng với việc nhận định khoản nợ 256 triệu đồng do ông A vay năm 2016 là nợ chung vì được lập trong thời kỳ hôn nhân, bản án sơ thẩm số 06/HNST ngày 16/5/2017 của TAND quận Q đã quyết định: i) Về hôn nhân: Bà B được ly hôn với ông A; ii) Về con chung: Giao cháo M cho bà B trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Ông A có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 400.000/tháng; iii) Về tài sản: Chia đôi giá trị khối tài sản chung hiện có đồng thời buộc ông A và bà B phải liên đới trả cho bà D 256 triệu đồng (mỗi người trả một nửa số nợ – tính cả gốc lẫn lãi).Theo anh (chị), phán quyết sơ thẩm của TA quận Q có hợp lý không? Tại sao? 
63. Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu TA ra quyết định huỷ kết hôn trái PL do 1 bên bị cưỡng ép, bị lừa dối. Người bị huỷ kết hôn trái PL thì không có quyền kết hôn lại.
64. Nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn và thực hiện đăng kí kết hôn sai thẩm quyền thì TA sẽ ra quyết định huỷ kết hôn trái PL. Hậu quả của việc huỷ hôn là quan hệ vợ chồng chấm dứt. 
65. Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại. Ông bà là người cấp dưỡng cho cháu chưa thành niên khi cháu không còn cha mẹ. 
66. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng được NN giao khoán cho mỗi bên sau khi kết hôn là tài sản chung của 2 vợ chồng. Tiền trúng số mà vợ hoặc chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của người đó. 
67. Con sinh ra sau khi người chồng chết thì được xác định là con chung của hai vợ chồng. Con chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là con cùng thuyết thống với cha mẹ. 
68. Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên vợ (chồng) không phải thông qua thủ tục hoà giải tại TA. TA tuyên bố 1 bên vợ hoặc chồng chết là sự kiện pháp lý làm chấm dứt thực sự hôn nhân của họ. 
69. Ông A, bà B chung sống với nhau như vợ chồng từ 2.2.1999 (đủ điều kiện nhưng không đăng kí kết hôn) và có 2 con chung là N sinh năm 2000 và H sinh năm 2006. NHờ tài kinh doanh bất động sản, năm 2007, ông A đã mua được 1 ngôi nhà trên phố trị giá 2 tỷ đồng và đứng tên chủ sở hữu ngôi nhà đó. Cuộc sống chung của A, B sau đó mâu thuẫn trầm trọng.Ngày 1.1.2015, ông A làm đơn xin ly hôn với bà B. phần con chung là N và H, cho rằng mình có đủ điều kiện kinh tế, ông mong muốn nhận nuôi cả 2. Về tài sản, ông A đề nghị TA chia đôi trị giá khối tài sản chung vợ chồng hiện có (…) trị giá trên 900 triệu đồng. Riêng ngôi nhà trên phố, ông A đề nghị được nhận lại vì theo ông đây là tài sản có được nhờ chính công sức của ông, là tài sản riêng của ông.Theo anh chị: TA có công nhân hôn nhân hợp pháp của ông A và bà B do họ đã “sống chung như vợ chồng” như trên không? Tại sao? 
70. Nếu giải quyết việc ly hôn giữa A và B. Toà án phỉa ra phán quyết về tranh chấp giữa các bên như thế nào?Vì sao? 
71. Mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái pháp luật.
72. Mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn đều ko được công nhận là vợ chồng.
73. Tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng .
74. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.
75. Con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là con chung của vợ chồng.
76. Trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li hôn thì tòa án phải xử cho họ được li hôn.
77. Nêu những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn 
78. Anh T và chị H sống chung với nhau không đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống bắt đầu từ ngày 5/4/2009, năm 2011 anh chị sinh được M, năm 2013 sinh được N. Năm 2014 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2015 bố mẹ anh T cho vợ chồng anh chị 200 triệu, năm 2016 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà cấp bốn 90m2, năm 2017 anh chị phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia đình hòa giải không được. ngày 6/6 /2017 chị H viết đơn tời tòa án huyện X xin li hôn và yêu cầu chia tài sản của vợ chồng.Hỏi: Tòa sẽ giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người như thế nào?2. Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản của hai người như thế nào? (Nêu rõ các căn cứ pháp lí) 
79. Trường hợp các bên nam nữ vi phạm điều kiện kết hôn và thực hiện việc đăng ký kết hôn sai thẩm quyền, thì Tòa án sẽ ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
80. Anh, Chị là người đại diện theo pháp luật cho em chưa thành niên trong trường hợp cha, mẹ chết hoặc cha, mẹ còn sống mà không thực hiện nghĩa vụ này. 
81. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng. 
82. Công đoàn VN có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định chấm dứt nuôi con nuôi. 
83. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thị không được kết hôn.
84. Chỉ có UBND Xã, Phường, Thị trấn mới có thẩm quyền tiến hành đăng ký kết hôn. 
85. Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình. 
86. Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.
87. Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi.
88. Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con. 
89. Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.
90. Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn. 
91. Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ.
92. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh. 
93. Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn. 
94. Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn. 
95. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha mẹ. 
96. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn.
97. Anh A và chị B là vợ chồng sống chung được 2năm.Có một đứa con.Do hòan cảnh gia đình khó khăn 2 anh chị vay tiền để chị B đi xuất khẩu lao động.Sau một thời gian chỉ gửi tiên về trả được hết số nợ và còn dư 100tr.Nhưng sau đó chị không thấy về và tòa đã tuyên bố là chị đã chết.Anh A đi lấy chị C.Số tiền 100tr chị B gửi về anh A và chị C đem đi kinh doanh và lãi được thêm 100tr nữa.1 năm sau khi anh A và chị C kết hôn thì chị B trở về.a/hỏi khi chị B được coi là đã chết thi những ai được hưởng thừa kế.b/chị B có được gì trong khối tài sản của anh A và chị C không.số tài sản này được chia như thế nào .
98. Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung. 
99. Tường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài sản và nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải chấp nhận cho ly hôn. 
100. Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có toàn quyền định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn lại. 
101. Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất.
102. Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/2008 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (2010) và cháu N (2012). Đến cuối năm 2017, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2017, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2017, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn) Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao? Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao.
103. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân.
104. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên được quyền kết hôn.
105. Định đoạt tài sản chung của vợ chồng cần có sự bàn bạc và thỏa thuận giữa 2 vợ chồng. 
106. Nghĩa vụ dân sự riêng của 1 bên vợ chồng được thanh toán bằng tài sản riêng của bên đó. 
107. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án chấm dứt nuôi con nuôi. 
108. Con được mang thai trong thời kỳ hôn nhân, sinh ra sau quan hệ hôn nhân chấm dứt là con chung của vợ chồng. 
109. Anh A và chị B xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào ngày 4/3/2009. Anh chị có 1 con chung là Y sinh ngày 10/1/2010. Sau 6 năm chung sống, A và B có khối tài sản chung là 1 căn nhà trị giá 1 tỉ 300 triệu đồng tại số 85 đường P quận Q và một số tài sản là động sản khác trị giá là 500 triệu đồng. Ngày 16/7/2016, sau 1 thời gian phát sinh mâu thuẫn và không thể giải quyết được, A và B làm đơn ra tòa yêu cầu giải quyết ly hôn. A và B tự thỏa thuận về vấn đề con chung và tài sản chung như sau: sau ly hôn, A nuôi con chung là Y với điều kiện ngôi nhà thuộc sở hữu của A; B không cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn; B sở hữu toàn bộ phần tài sản là động sản. Tòa án giải quyết cho A và B ly hôn, vấn đề con chung và tài sản chung giải quyết theo sự thỏa thuận của các bên. Sau khi ly hon được 2 năm, A làm đơn ra tòa yêu cầu tòa án giải quyết việc buộc B phải 8 cấp dưỡng nuôi con chung cho đến tuổi thành niên. Theo anh/chị, tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào và tại sao lại giải quyết như vậy? 
110. Tiền trúng số mà vợ (chồng) có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người đó. 
111. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực khi được Tòa án công nhận.
112. Quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt khi các bên tham gia quan hệ này cùng tự nguyện chấm dứt quan hệ.
113. Tòa án phải quyết định giao con dưới 3 tuổi cho mẹ trực tiếp nuôi khi các bên không thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con.
114. Khi một bên bị Tòa án tuyên bố chết trở về thì quan hệ hôn nhân của họ mặc nhiên được phục hồi nếu vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác.
115. Trước khi kết nghĩa vợ chồng hợp pháp cùng chị H vào đầu tháng 4/2009, anh Ph sở hữu một ngôi nhà trên phố trị giá 200 triệu đồng. Sau kết hôn, anh Ph và chị H về sống tạm tại khu tập thể nhỏ nơi chị H công tác. Hầu lấy tiền trang trải cuộc sống chung của vợ chồng, anh Ph đã đưa ngôi nhà thuộc sở hữu riêng của mình vào sử dụng chung – cho thuê. Vì chị H có thai và sinh con ngay sau khi kết hôn; anh Ph cũng chưa tìm được việc mới do doanh nghiệp nơi anh làm việc vừa bị Tòa án tuyên bố phá sản nên hoàn cảnh kinh tế của anh Ph, chị H rất chật vật. Thu nhập hàng tháng từ việc cho thuê ngôi nhà là nguồi sống duy nhất của gia đình họ. Tháng 3/2012, sau khi cùng một người bạn bàn bạc hùn vốn mở công ty kinh doanh, anh Ph đã bán ngôi nhà của mình cho một thương gia với giá 450 triệu đồng. Khi chị H tỏ ý bất bình về việc anh Ph tự ý định đoạt ngôi nhà mà không hề cho chị biết, anh Ph cho rằng căn nhà trên là tài sản riêng của anh nên anh có toàn quyền quyết định.Theo anh (chị), quan điểm của anh Ph đúng hay sai? Tại sao? Nếu có tranh chấp xảy ra, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết như thế nào?
116. Con riêng với bố dượng và mẹ kế không thể là thành viên gia đình vì họ không có mối quan hệ huyết thống với nhau.
117. Viện kiểm sát nhân dân có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do một bên bị cưỡng ép, bị lừa dối. 
118. Tài sản hình thành trong thời kì hôn nhân mới được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
119. Khi con đẻ có hành vi ngược đãi, hành hạ,xúc phạm cha mẹ đẻ thì cha mẹ đẻ có quyền yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết cho chấm dứt quan hệ cha mẹ với người đó. 
120. Đối với con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì cha (mẹ) không trực tiếp nuôi phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con trong mọi trường hợp. 
121. Ông A và bà B có tổ chức lễ cưới vào năm 2008. sau 3 năm “nên nghĩa vợ chồng”, ông A dùng nửa số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh riêng của mình ( không có công sức đóng góp của bà B) để mua một ngôi nhà trị giá 1.6 tỷ và đứng tên chủ quyền ngôi nhà đó.ngày 28/10/2013, ông A và bà B đăng kí kết hôn. Năm 2014, bà B sinh con là C nhưng không may bé bị khuyết tật về thể chất. Để có điều kiện lo cho con lại được người quen giới thiệu, đầu năm 2015, bà B đi lao động xuất khẩu tại cộng hòa Liên bang Đức. Hàng tháng, bà B đều đặn gửi tiền về để lo cho cuộc sống chồng, con. Sẵn có tiền, ông B không còn chí thú làm ăn lại công khai sống chung như vợ chồng với bà D. Năm 2016, bà B về nước. Sau khi dùng toàn bộ số tiền tiết kiệm được bằng mồ hôi và nước mắt trong những ngày xa xứ để nhận chuyển nhượng một thửa đất diện tích 3000m2 (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà B đứng tên sau đó), bà B liền nộp đơn xin ly hôn ông A và yêu cầu Tòa án nhân dân quận Q giải quyết vấn đề tài sản và con cái do cả A và B đều không tìm được tiếng nói chung.Hỏi: nếu tòa án nhân dân quận Q giải quyết cho A và B ly hôn thì tranh chấp giữa các bên sẽ được phân định như thế nào? vì sao? 
122. Tài sản riêng của 1 bên vợ hoặc chồng được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó. 
123. Khi cha mẹ có hành vi xâm phạm sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con chưa thành niên, thì Tòa án sẽ ra quyết định hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên. 
124. Khi vợ chồng có đơn yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải. 
125. Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi. 
126. Người bị hạn chế NLHVDS không được kết hôn. 
127. Xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng thì phải có sự đồng ý của cả 2 bên vợ chồng.
128. Anh B, chị H kết hôn trái pháp luật vào ngày 1/2/2015. Ngày 14/5/2015 Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật của B và H. Liên quan đến tài sản chung, B cho rằng toàn bộ tài sản có trong gia đình là của B vì được mua bằng tiền lương của B. H không đi làm mà chỉ ở nhà làm công việc nội trợ nên H không được nhận gì trong phần tài sản chung. H cho rằng dù mình ở nhà làm công việc nội trợ, nhưng những công việc đó giúp đỡ B rất nhiều để B có thể toàn tâm toàn ý làm việc tạo thu nhập, vì vậy nên B phải chia cho H 1 phần trong khối tài sản chung. Hai bên B và H không thể thỏa thuận được việc chia tài sản chung, họ làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung.Theo anh (chi) Tòa án giải quyết việc chia tài sản trên như thế nào? Tại sao?
129. Con riêng với bố dượng, mẹ kế không thể là thành viên trong cùng một gia đình vi họ không có quan hệ huyết thống với nhau. 
130. Người có con nuôi mà kết hôn với người khác thì người con nuôi đương nhiên trờ thành con nuôi của người khác đó. 
131. Anh A cùng chị B kết hôn năm 2012. Năm 5 năm sau, do mâu thuẫn nên hai bên quyết định ly thân và chia đôi tài sản chung là 200 triệu đồng (văn bản thỏa thuận được công chứng vào tháng 01/2017). Ngay sau đó, chị B bỏ về nhà mẹ đẻ sống. Tháng 08/2017, chị B sinh một bé trai nhưng không đăng kỳ khai sinh và cũng không nói rõ bố bé là ai. Cuối năm 2017, anh A nộp đơn xin ly hôn chị B. Trong khi việc ly hôn chưa được giải quyết thì ngày 04/12/2017, anh A đột tử không để lại di chúc. Sau khi A chết, gia đình A bất ngờ phát hiện 3 tờ vé số trúng độc đắc trị giá 375 triệu do A mua và trúng thưởng trước đó mà chưa kịp lĩnh. Cùng lúc, chị B khi nghe tin liền yêu cầu gia đình A chia cho mẹ con chị toàn bộ số tiền trúng thưởng mà anh để lại (cha mẹ anh A đã mất và lúc này chị B 10 cũng đã tiến hành đăng ký khai sinh cho cháu bé với tên là Nguyễn Văn C, tên cha là Nguyễn Văn A). Tuy nhiên, người thân thích của anh A phản đối vì theo họ, A và B đã chia tài sản chung và trên thực tế, họ cũng đã ly thân, không còn quan hệ vợ chồng. Trước tình thế đó, chị B khởi kiện ra tòa yêu cầu được bảo vệ quyền lợi. Dựa vào quy định của pháp luật hiện hành, hãy xác định chủ sở hữu số tiền 375 triệu tranh chấp trên?Theo anh/chị, chị B và con C có được hưởng di sản thừa kế của anh A không? Vì sao? 
132. Nếu tiến hành hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án fai xử cho vợ, chồng li hôn. 
133. Quyết định chấm dứt việc nuôi con nuôi là một chế tài của Luật hôn nhân và gia đình
134. Bố dượng và mẹ kế có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với con riêng của vợ hoặc chồng. 
135. Bố dượng và mẹ kế có quyền và nghĩa vụ đối với con riêng của vợ hoặc chồng khi người con đó sống chung với họ. 
136. Về nguyên tắc, khi có yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật tòa án phải ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật. 
137. Phân tích những nội dung cơ bản của chế định tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Chi tiết...