About SINH VIÊN HLU

Manual Description Here: Ea eam labores imperdiet, apeirian democritum ei nam, doming neglegentur ad vis.

Hiển thị các bài đăng có nhãn Môn đại cương. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Môn đại cương. Hiển thị tất cả bài đăng

HOÀN CẢNH DẪN ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG CÁCH MẠNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC

        
      Trong quá trình đấu tranh, dựng nước và giữ nước bất kì quốc gia, dân tộc nào đều phải lựa chọn cho mình một con đường đi phù hợp. Sự lựa chọn con đường đi đúng đắn của mỗi đất nước trong từng thời kỳ lịch sử thường gắn với tên tuổi của một anh hùng dân tộc lỗi lạc và vĩ đại. Đối với Việt Nam cũng thế, trong lịch sử đấu tranh cũng có những sự lựa chọn con đường đi cho dân tộc nhưng con đường đi đúng đắn nhất, tiêu biểu nhất và có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn đối với dân tộc đó là sự lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh. Vậy đó là con đường Cách mạng nào?
B.Nội dung
1.Bối cảnh lịch sử của Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX ảnh hưởng  tới sự lựa chọn con đường cách mạng của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh.
1.1.Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là yêu cầu cấp thiết.
       Vào cuối thế kỷ XIX, cũng như nhiều quốc gia, dân tộc phương Đông khác, đất nước ta bị tư bản phương Tây xâm lược. Từ một dân tộc tự do, vốn có hàng ngàn năm văn hiến, Việt Nam đã trở thành một dân tộc thuộc địa. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, nền độc lập và chủ quyền của dân tộc ta bị xâm phạm, nhân dân Việt Nam không chỉ bị bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị mà còn phải chịu nỗi đau mất nước. Chính vì thế mà xã hội Việt Nam xuất hiện hai mâu thuẫn cơ bản và ngày càng sâu sắc: mâu thuẫn giữa một bên là toàn thể dân tộc Việt Nam với bên kia là thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân lao động, chủ yếu là nông dân với giai cấp phong kiến địa chủ ngày càng trở nên gay gắt.
         Do vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải giải phóng dân tộc, giành lại chủ quyền cho đất nước, tự do cho dân tộc.
1.2.Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, yêu cầu phải tìm ra con đường cứu nước mới.
        Trong bối cảnh đất nước bị cai trị làm cho xã hội rối ren, mâu thuẫn sâu sắc, nảy sinh một vấn đề cấp bách: để giải quyết hai mâu thuẫn trên, cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường nào? Phải chọn con đường nào để cứu nước, giành lại độc lập tự do cho dân tộc, chủ quyền cho đất nước. Yêu cầu khách quan đòi hỏi phải giải quyết là như vậy, nhưng lịch sử phong trào chống Pháp từ những năm đầu thế kỷ XX trở về trước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đó.
        Các phong trào yêu nước dấy lên mạnh mẽ khắp nơi: từ phong trào Cần Vương, Văn Thân đến cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Yên Thế, từ phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến phong trào chống thuế ở Trung Kỳ và rất nhiều các cuộc đấu tranh quần chúng dấy lên hết đợt này đến đợt khác nhưng tất cả đều thất bại. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại của các phong trào đó là do những nhà yêu nước cách mạng- những người đứng đầu đã không nhận thức được đúng và đầy đủ những yêu cầu cấp bách của lịch sử nước ta vào đầu thế kỷ XX. Các phong trào chưa phân tích được một cách toàn diện những biến động của xã hội Việt Nam cũng như thế giới vào thời điểm bản lề của lịch sử. Hơn nữa, giai cấp phong kiến với hệ tư tưởng phong kiến đã hết vai trò và đã quá lỗi thời, còn giai cấp tư sản với hệ tư tưởng tư sản cũng đang tỏ ra sự yếu ớt, bất lực, không đủ năng lực để tập hợp toàn thể dân tộc trong cuộc đấu tranh chống ách áp bức nô dịch của chủ nghĩa thực dân, không biết gắn phong trào yêu nước của dân tộc mình với cuộc đấu tranh của các dân tộc khác có cùng chung cảnh ngộ bị áp bức, bóc lột và nô dịch.
         Chính vì thế, yêu cầu cấp thiết là cần có một đường lối cứu nước đúng đắn, cần một con đường cứu nước mới.
1.3.Hoàn cảnh sống của Nguyễn Ái Quốc lúc bấy giờ.
        Sống trong hoàn cảnh mất nước và chịu áp bức bóc lột của thực dân Pháp, Nguyễn Tất Thành luôn nghĩ: Làm thế nào để đánh đuổi được chủ nghĩa thực dân xâm lược, giành lại độc lập cho Tổ quốc, tự do cho đồng bào? Câu hỏi đó ngày đêm nung nấu, day dứt tâm can Nguyễn Tất Thành.
      Sinh ra và lớn lên trong một giai đoạn đầy biến động của đất nước Người được kế thừa truyền thống yêu nước của gia đình và quê hương ngay từ nhỏ. Khi còn là một thiếu niên 15 tuổi, Người đã sớm biết đau nỗi đau mất nước, xót xa trước nỗi thống khổ của đồng bào, đã sớm có chí đuổi giặc, cứu nước, giải phóng đồng bào. Nhưng bằng con đường nào? Liên minh với ai, dựa vào ai để chiến đấu? Trước khi đi đến quyết định, theo tinh thần “cách vật, trí tri”, anh cần tìm hiểu đến tận cùng thực chất của thời cuộc. Hơn nữa, Người còn sớm được tiếp xúc với nền văn minh của Pháp Người quyết định sang phương Tây để tìm hiểu xem nước Pháp và các nước khác làm như thế nào để được văn minh rồi trở về giúp đồng bào giải phóng dân tộc.
2.Phân tích sự lựa chọn con đường cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh.
2.1.Vượt qua những hạn chế trên của các bậc tiền bối, với tấm lòng yêu nước, thương dân sâu sắc và sự trăn trở về vận mệnh dân tộc, Nguyễn Tất Thành- Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy con đường do những người đi trước mở ra sẽ không giải phóng được dân tộc.
         Theo Nguời, con đường của Hoàng Hoa Thám mang nặng tư tưởng phong kiến lỗi thời, lạc hậu sẽ không thể giải phóng dân tộc cũng như dẫn tới thắng lợi. Sau đó là con đường cầu viện Nhật Bản của Phan Bội Châu thì chẳng khác gì việc “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. Còn con đường của Phan Châu Trinh chẳng qua chỉ là sự “xin giặc rủ lòng thương”. Chính vì thế, mặc dù rất kính mến, trân trọng và khâm phục lòng yêu nước của các bậc tiền bối nhưng Nguyễn Tất Thành đã không tán và đi theo con đường của họ. Bởi lẽ những con đường ấy không thể giúp đồng bào mình giải phóng và Người đang muốn đi tìm một con đường cứu nước mới.
        Do vậy, xuất phát từ lòng yêu nước thương dân, từ khát vọng cứu nước, giải phóng dân tộc trên cơ sở rút kinh nghiệm thất bại của các bậc tiền bối Nguyễn Tất Thành quyết định không đi sang Nhật Bản mà sang phương Tây tìm đường cứu nước cho dân tộc. Ngày 5/6/1911 Người lấy tên là Văn Ba xin làm phụ bếp trên tàu buôn Pháp Latusơ Tơrêvin từ bến cảng Nhà Rồng Người đi tìm đường cứu nước. Đó chính là bước ngoặt, một sự lựa chọn lịch sử có ý nghĩa rất quan trọng, mở đầu cho quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành.
2.2. Sau khi không chấp nhận con đường cứu nước cũ, vấn đề rất quyết định đối với Nguyễn Tất Thành lúc đó là chọn hướng đi nào?
       Người đã không đi Trung Quốc hay sang Nhật Bản mà ý tưởng của Người là hướng về Tây Âu, trước hết nước Pháp. Tại sao lại như vậy? Năm 1923, tại Mát-xcơ-va, khi trả lời phỏng vấn của phóng viên Tạp chí “Ngọn lửa nhỏ”, Người đã giải thích quyết định về sự lựa chọn của mình như sau: “Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên tôi được nghe những từ ngữ tiếng Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái - đối với chúng tôi lúc ấy, mọi người da trắng được coi là người Pháp - thế là tôi muốn làm quen với văn minh Pháp, tìm xem những gì ẩn giấu đằng sau những từ ấy”.
       Như vậy, ý nghĩ tìm hiểu về nước Pháp đã xuất hiện rất sớm ở Nguyễn Tất Thành. Nguyên nhân khiến Người muốn tìm hiểu về nước Pháp đó là những truyền thống tự do, bình đẳng, bác ái và nền văn minh của chính quốc, đồng thời đó cũng là nơi sinh ra chế độ thực dân thối nát và cực kỳ tàn bạo mà Người đã thấy trên đất nước mình. Nguyễn Tất Thành muốn hiểu cho được cái mà Pháp gọi là văn minh, luôn cho nước mình là một nước văn minh nhưng Pháp lại đi ngược lại với cái văn minh ấy là đi xâm lược và cai trị các nước khác trong đó có Việt Nam bằng chế độ thực dân tàn bạo. Bởi theo Nguyễn Tất Thành: muốn tìm được con đường cứu nước thì trước hết phải hiểu thật đúng, thật đầy đủ về những kẻ đang cướp nước mình. Muốn đánh đổ được chủ nghĩa thực dân để giải phóng cho đồng bào thì trước hết phải hiểu cho được cái gốc rễ, cái bản chất của chủ nghĩa thực dân. Đây chính là sự khác biệt về sự lựa chọn của Nguyễn Tất Thành so với tất cả những người Việt Nam đi sang nước Pháp lúc bấy giờ.
2.3.Từ chỗ xác định rõ động cơ, mục đích, hướng đi như vậy, Nguyễn Tất Thành đã chọn một cách đi riêng cho mình.
        Trong thời gian đi tìm đường cứu nước từ năm 1911 đến năm 1920, Người đã tận dụng mọi cơ hội để được đến nhiều nơi trên thế giới, học tập kinh nghiệm của nhiều nước. Người đã bôn ba qua nhiều nước của các châu lục Á, Phi, Mĩ làm nhiều nghề khác nhau, vừa lao động kiếm sống, vừa học tập, lại vừa hoạt động Cách mạng. Đặc biệt Người đã dừng chân khảo sát khá lâu ở ba nước đế quốc lớn nhất thời đó là Pháp, Mĩ, Anh. Với chuyến đi thực tế cùng những cuộc khảo nghiệm đó, Người đã tiếp thu được những kiến thức vô cùng phong phú với một tầm nhìn hết sức rộng lớn và bao quát.
        Qua đó, Người đã nhận thấy giai cấp tư sản ở thế kỷ này không còn là giai cấp tiến bộ của thời đại nữa và con đường cách mạng tư sản không phải là con đường chúng ta nên đi.Từ những nhận thức trên Người đã rút ra kết luận gần như một chân lý bất hủ: ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu những người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề và “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”. Đồng thời, giai cấp công nhân, nhân dân lao động các nước đều là bạn còn chủ nghĩa đế quốc thực dân ở đâu cũng là kẻ thù.
2.4.Trên cở sở những nhận thức căn bản đó, điều mong muốn tìm cho được con đường cứu nước đúng đắn càng thôi thúc, giục giã Nguyễn Tất Thành.
       Trong quá trình đi tìm đường cứu nước Người đã tìm cách móc nối liên hệ, trao đổi thư từ với cụ Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam yêu nước khác đang sống ở Pháp. Tham gia vào nhiều tổ chức khác nhau như: Hội những người An Nam yêu nước ở Pháp, tổ chức lao động hải ngoại - một tổ chức bí mật của những người lao động từ các thuộc địa khác nhau đang sống ở nước Anh. Đặc biệt, khoảng đầu năm 1919, Người gia nhập tổ chức tiến bộ nhất ở Pháp lúc bấy giờ là Đảng Xã hội Pháp - một chính đảng nhân danh đại biểu cho giai cấp công nhân mà lúc đó phần nào quan tâm đến quyền lợi của những người lao động, phần nào đồng tình với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức.
        Từ đây, Nguyễn Tất Thành đã thực sự bước vào cuộc chiến đấu với tư cách một nhà hoạt động cách mạng. Người không còn dừng lại ở việc quan sát hay suy ngẫm riêng mình, mà đã thực sự đi vào hoạt động, vào tổ chức, hòa mình vào phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và quần chúng lao động ngày càng rộng lớn hơn. Bằng những hoạt động sôi nổi như vậy, Nguyễn Tất Thành đã nhanh chóng nắm bắt được thời cuộc, trên cơ sở đó có sự lựa chọn và định hướng đúng đắn cho bản thân và cho dân tộc.
2.5.Bước ngoặt của sự lựa chọn đó trước hết là ảnh hưởng vang dội của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
       Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp, Cách mạng tháng 10 Nga thành công đã ảnh hưởng đến xu hướng và quyết định lựa chọn của Người. Nguyễn Ái Quốc hăng hái tham gia phong trào đấu tranh, bảo vệ nước Nga Xô Viết non trẻ.Tuy lúc đầu chưa hiểu biết đầy đủ, sâu sắc về sự kiện vĩ đại này, song do sự nhạy cảm về chính trị, lại phải chứng kiến thực tiễn cuộc sống của nhân dân bị áp bức và việc ấp ủ, nung nấu nhiều ý tưởng, mong muốn giải phóng dân tộc nên Người đã nhận thấy đây là biến cố lớn “có một sức lôi cuốn kỳ diệu”, và ảnh hưởng của nó được Người ví “tựa như người đi đường đang khát mà có nước uống, đang đói có cơm ăn”.
        Bước ngoặt thứ hai trong sự lựa chọn của Người đó là khi Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của V. I. Lê-nin vào năm 1920 đăng trên báo “Nhân đạo” của Đảng Xã hội Pháp. Bản Luận cương đã thu hút sự chú ý đặc biệt của Người và qua lăng kính của chủ nghĩa yêu nước chân chính, Người đã tìm thấy ở đó con đường đúng đắn để giải phóng đất nước khỏi ách thực dân. Như vậy, là cùng với ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười, sự tiếp nhận tư tưởng của V.I. Lê-nin đã dẫn đến sự chuyển biến về chất trong nhận thức cũng như trong hành động của Nguyễn Ái Quốc, quyết định việc Người đứng về phía V.I. Lê-nin và Quốc tế Cộng sản.
       Sự kiện cuối cùng thể hiện sự khẳng định về sự lựa chọn của Nguyễn Ái Quốc đó là quyết định bỏ phiếu tán thành Quốc tế III và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp (tháng 12-1920). Việc bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Pháp đã đánh dấu một bước ngoặt quyết định trong cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Ái Quốc và cũng là sự khởi đầu một bước ngoặt căn bản trong lịch sử và sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Đến đây, Nguời đã quyết định sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của mình đó là con đường Cách mạng vô sản và đây là một quyết định đúng đắn và có ý nghĩa đối với dân tộc Việt Nam.
3.Ý nghĩa sự lựa chọn của Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh.
        Từ đây, lịch sử cách mạng Việt Nam đã chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân ta vào quỹ đạo cách mạng vô sản trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân, đế quốc, và đi tới thắng lợi cuối cùng là độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Trong thắng lợi chung đó, lịch sử dân tộc ta mãi mãi ghi nhận công lao và vai trò to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, với sự lựa chọn con đường cứu nước đúng đắn - sự lựa chọn lịch sử, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra của cách mạng Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX.
C.Kết luận.
        Như vậy, với hành trình đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã nhận thức và phân tích một cách toàn diện nhất để đưa ra sự lựa chọn đúng đắn nhất cho Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đó là con đường Cách mạng vô sản, đem lại thắng lợi hoàn toàn cho Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. Thắng lợi của Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đã khẳng định sự lựa chọn đúng đắn con đường cách mạng giải phóng dân tộc của Người và ý nghĩa to lớn đối với dân tộc của sự lựa chọn ấy.

            DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB. Chính trị quốc gia.Hà Nội năm 2003.
2. Sách tham khảo Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, TS.Nguyễn Mạnh Tường. NXB .Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001.
3. Sách giáo khoa Lịch sử Việt Nam 12.NXB.Bộ giáo dục Việt Nam, năm 2010.
4. Cuốn sách: Hồ Chí Minh với con đường giải phóng. NXB. Chính trị quốc gia- Sự thật năm 2012.
5. Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, NXB. Văn học, Hà Nội, 1970.
6. Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002.

5.Trang web: http://www.cpv.org.vn/print_preview.asp?id=BT2790460343.
Chi tiết...

HỆ THỐNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và phân tích các yếu tố đã góp phần để lãnh tụ Nguyễn ái Quốc tiếp thu được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm cho cách mạng Việt Nam một con đường đúng đắn?
Câu 2: Phân tích và chứng minh rằng: con đường cứu nước của Việt Nam do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của lịch sử cách mạng Việt Nam?
Câu 3: Trình bày những yếu tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của việc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời?
Câu 4: Phân tích những yếu tố góp phần làm cho Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ khi ra đời đã có đường lối cách mạng đúng đắn?
Xem câu 3
Câu 5: Trình bày nội dung đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn thảo và được thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3-2-1930?
Câu 6: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử?
Câu 7: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa lịch sử và hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930?
Câu 8: Căn cứ vào đâu để nói: Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của cao trào cách mạng 1930-1931? Vì sao Xô viết Nghệ Tĩnh đạt được đỉnh cao đó? Vì sao ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát động được cao trào 1930-1931?
Câu 9: Trình bày vị trí, đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam và nhận xét về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm trước khi có Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 10: Trình bày những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam?
Câu 11: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam nhanh chóng phục hồi được tổ chức đảng và phong trào cách mạng của quần chúng những năm 1932-1935? ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935)?
Câu 12: Căn cứ vào đâu để nói: Cao trào cách mạng 1930-1931 và Cao trào cách mạng 1936-1939 là những đợt tổng diễn tập của cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 13: Trình bày thành quả về bài học kinh nghiệm của cách mạng thời kỳ 1936-1939?
Câu 14: Trình bày vai trò của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc đối với chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng trong Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Trung ương Đảng (5/1941)?
Câu 15: Phân tích những đặc trưng và phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra ( thể hiện trong Cương lĩnh chính trị)? Xem câu 35
Câu 16: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và những chủ trương lớn của Đảng trong Hội nghị Trung ương tháng 7/1936?
Câu 17: Trình bày bối cảnh, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ?
Câu 18: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 12/3/1945?
Câu 19: Trình bày bài học: Không ngừng củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại?
Câu 20: Trình bày vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng trong tổng khởi nghĩa tháng Tám?
Câu 21: Trình bày những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ sau cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 22: Phân tích nguyên nhân thành công, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 23: Trình bày đối sách của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh chống giặc ngoài thù trong những năm 45-46?
Câu 24: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và những nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 25: Trình bày sự chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong việc kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến trong thời gian kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954)?
Câu 26: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương ký Hiệp định Pari năm 1973? ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pari?
Câu 27: Trình bày sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc chuẩn bị và tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 và giải phóng hoàn toàn miền Nam?
Câu 28: Trình bày nội dung và ý nghĩa lịch sử  của Nghị quyết 15 (tháng 1/1959) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam.
Câu 29: Trình bày ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
Câu 30: Trình bày những căn cứ để Đảng ta chủ trương đưa miền Bắc tiến lên theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa sau khi giải phóng?
Câu 31: Trình bày bài học: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam?
Câu 32: Trình bày nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đề ra?
Câu 33: Trình bày quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982) của Đảng?
Câu 34: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đổi mới do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề ra. ý nghĩa lịch sử của của Đại hội VI (12/1986)?
Câu 35: Phân tích đặc trưng và phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra (thể hiện trong Cương lĩnh chính trị)?
Câu 36: Trình bày bài học: Nắm vững ngọn cờ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng?
Câu 37: Phân tích nội dung, vị trí và mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra?
Câu 38: Trình bày những nhận định của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng về những thành tựu, khuyết điểm trong 10 năm đổi mới (1986-1996)?
Câu 39: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, so sánh với những nội dung những văn kiện thông qua trong Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 40: Trình bày bối cảnh lịch sử và những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 41: Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và tầm vóc thời đại trong 65 năm đấu tranh?
Câu 42: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc ra đời Đảng cộng sản VN ?
Câu 43: Ý nghĩa lịch sử của Đảng cộng sản VN ra đời ?
Câu 44: So sánh Cương lĩnh tháng 10/1930 với Chính cương sách lược vắn tắt ngày 3-2-1930 và rút ra những nhận xét?
Câu 45: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược, điều chỉnh dân quyền thể hiện qua các Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 6 (11/1939), BCHTW 7 (11/1940), BCHTW 8 (5/1941) ?
Câu 46: Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của CMT8 /1945 ?
Câu 47: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để đưa cách mạng vượt qua khó khăn thử thách tháng 9/1945 – 12/1946?
Câu 48: Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ?
Câu 49: Trình bày vị trí và mối quan hệ của cách mạng XHCN ở miền Bắc với cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  3 (9/1960) xác định ?
Câu 50: Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ ?
Câu 51: Hoàn cảnh lịch sử (những thuận lợi, khó khăn) của VN sau năm 1975 và quá trình hình thành đường lối đổi mới. Những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội 6 đặt ra (12/1986) ?
Câu 52: Những thành tựu, yếu kém, khuyết điểm và bài học kinh nghiệm sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới ?
Câu 53: Hãy phân tích và chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi cho cách mạng của VN ?
Câu 54: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam? 
Câu 55: Ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam?
Câu 56: Trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng?
Câu 57: Kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách mạng 8-1945?
Câu 58: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp? 
Câu 59: Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước 1965-1975?
Câu 60: Quá trình đổi mới tư duy của đảng về công nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến nay?
Câu 61: Kinh tế tri thức ?
Câu 62: Chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Câu 63: Chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời ký đổi mới?
Câu 64: Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới ?
Câu 65: Quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển VH thời kỳ đổi mới?
Câu 66: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công sản Việt Nam ?
Câu 67:  Ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam ?
Câu 68: Trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng ?
Câu 69: Kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách mạng 8-1945 ?
Câu 70: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp ?
Câu 71: Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước 1965-1975?
Câu 72: Quá trình đổi mới tư duy của đảng về công nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến nay?
Câu 73: Phân tích hoàn cảnh lịch sử ra đời và nội dung cơ bản của "Luận  cương  chính  trị"  tháng  10-1930  của  Đảng  Cộng  sản  Đông Dương?
Câu 74: So sánh  cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10?
Câu 75: Tại sao nói giai đoan 1936-1939 là đấu tranh dân chủ?
Câu 76: Tại sao cm tháng 8 là thời cơ ngàn năm có 1?
Câu 77: Bằng lý luận và thực tiển hãy chứng  độc lập dân tộc gắn với CNXH là sợi chỉ đỏ xuyên suốt của quá trình CMVN?
Câu 78: Chứng minh bài học kinh nghiệm: CM là sự nghiệp của nd, do nd, vì nd?
Câu 79: Đặc điểm của giai cấp cũ và giai cấp mới ở VN cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, giai cấp nào giử vai trò quan trọng? tai sao?
Câu 80: Tại sao nói ĐCS ra dời là 1 tất yếu lịch sử?
Câu 81: Trong bối cảnh hiện nay VN tiến hành CNH,HDH có những lợi thế gì?
Câu 82: Tại sạo nươc ta phải tiến hành CNH-HDH?
Câu 83: Vì sao CNH phải gắn liền với hiện đại hóa?
Câu 84: Phân biệt CNH và HDH?
Câu 85: Vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển kinh tế tri thức? cho ví dụ?
Câu 86: Vì sao phải tiên hành CNH-HDH nông nghiệp nông thôn?
Câu 87: Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân Pháp đối với sự biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Câu 88: Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn Ái Quốc (1911- 1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX?
Câu 89: Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Tháng 7-1920 ?
Câu 90: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930. Phân tích nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng?
Câu 91: Hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ năm 1930 là một xu thế khách quan của lịch sử?
Câu 92: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - 1931?
Câu 93: Trình bày khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn của môn học?
Câu 94: Trình bày phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu, học tập môn học đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 95:  Phân tích sự chuyển biến của xã hội ở Việt Nam dưới chính sách cai trị của thực dân Pháp?
Câu 96: Trình bày phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Câu 97:  Trình bày  nội dung bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng?
Câu 98:  Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 99: Trình bày nội dung bản Luận cương chính trị của Đảng (10 - 1930). Hãy nêu hạn chế của bản Luận cương so với bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
Câu 100: Trình bày chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ của Đảng và nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. ( 7-1936)?
Câu 101: Trình bày nội dung, ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng qua ba hội nghị trung ương 6( 11/1939), 7( 11/1940), 8(5/1941)?
Câu 102:  Trình bày nội dung bản chỉ thị " Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. ( 12-3-1945)?
Câu 103: Trình bày kết quả, ý nghĩa ,nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng tháng 8-1945?
Câu 104:  Trình bày hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng 8/1945 ?
Câu 105: Trình bày  chủ  trương kháng chiến - kiến quốc của Đảng ( 25/11/1945)?
Câu 106:  Tại sao Đảng ta lại phát động toàn quốc kháng chiến. Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng?
Câu 107: Trình bày nội  dung bản  Chính cương của Đảng lao động Việt Nam thông qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II ( 2/1951) của Đảng?
Câu 108: Trình bày kết quả, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Câu 109: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?
Câu 110: Trình bày nội dung nghị quyết TW 15  ( 1/1959) của Đảng?
Câu 111: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 3 của Đảng (9/1960) đó hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới như thế nào?
Câu 112: Trình bày nội dung Hội nghị trung ương Đảng lần 11   3-1965)  và Lần 12 ( 12-1965)?
Câu 113: Trình bày kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
Câu 114: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước?
Câu 115: Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân?
Câu 116: Trình bày đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới ở nước ta?
Câu 117: Trình bày mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Kết quả, ý nghĩa?
Câu 118: Trình bày mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới của Đảng. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân?
Câu 119: Trình bày Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân?
Câu 120: Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi mới.. Kết quả, ý nghĩa?
Câu 121: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo. đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng?
Câu 122: Trình bày chủ trương đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới. Thành tựu, ý nghĩa?
Câu 123: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào dân chủ 1936 — 1939?
Câu 124: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa lịch sử của chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939 - 1945?
Câu 125: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của bản Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" ngày 12-3-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng?
Câu 126: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Câu 127: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của bản Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" tháng 11-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng?
Câu 128: Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ chính quyền cách mạng những năm 1945 - 1954?
Câu 129: Tại sao tháng 12-1946, Đảng đã quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc. Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng?
Câu 130: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt Nam được vạch ra trong "Chính cương Đảng Lao động Việt Nam" do Đại hội lần thứ II của Đảng tháng 2 - 1951?
Câu 131: Trong tiến trình kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954), Đảng ta lãnh dạo quân và dân ta xây dựng và phát triển thực lực kháng chiến toàn diện như thế nào?
Câu 132: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến thống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946 - 1954)?
Câu 133: Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau khi hoà bình lập lại (7-1954) và nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội lần thứ III của Đảng tháng 9 năm 1960 vạch ra?
Câu 134: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) và Đại hội lần thứ III của Đảng (9-1960) đã phân tích tính chất xã hội miền Nam và vạch ra đường lối cách mạng miền Nam như thế nào?
Câu 135: Quá trình chỉ đạo của Đảng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975?
Câu 136: Đặc điểm tình hình và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam đề ra (9-1960)?
Câu 137: Đặc điểm, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và những bài học kinh nghiệm của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Câu 138: Những thành quả và ý nghĩa của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975 ?
Câu 139: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã kiểm điểm, đánh giá thành tựu và thiếu sót, khuyết điểm của 10 năm (1975-1986) đưa đất nước tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa như thế nào?
Câu 140: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6- 1991) đã đánh giá về quá trình thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nước ta trong những năm 1987 - 1991 như thế nào?
Câu 141: Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân Pháp đối với sự biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
Câu 142: Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn Ái Quốc (1911- 1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX?
Câu 143: Quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 144:  Hội  nghị  thành  lập  Đảng  Cộng  sản  Việt  Nam  3-2-1930. Phân tích nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng?
Câu 145: Hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền  lãnh  đạo  cách  mạng  Việt  Nam  từ  năm  1930  là  một  xu  thế khách quan của lịch sử?
Câu 146: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - 1931?
Câu 147: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào dân chủ 1936 — 1939?
Câu 148: Chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam?
Câu 149: Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"?
Câu 150: Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và 10 năm đổi mới (1986-1996)
Câu 151: Những bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới là gì?
Câu 152: Những thành tựu và bài học sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1995-2000) ?
Câu 153: Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội?
Câu 154: Nội dung và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế ?
Câu 155: Chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam?
Câu 156 : Vai trò của lãnh tụ Nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam ?
Câu 157: So sánh luận cương chính trị và chính cương vắn tắt của Đ. Nêu ưu đIểm và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ?

Câu 158: Chủ trương của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong thời kỳ 1936-1939?

Câu 159: Nguyên nhân ,ý nghĩa của cao trào mặt trận dân chủ Đông Dương (1936 -1939) ?
Câu 160: Chủ trương điều chỉnh chiến lược thời 1939-1945?
Câu 161: Nguyên nhân,  ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945?
Câu 162: Chủ trương giữ vững củng cố chính quyền cách mạng?
Câu 163: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp?
Câu 164: Nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?
Câu 165: Đường lối chung của cách mạng VN sau năm 1954?
Câu 166: Quyết tâm chống Mỹ cứu nước thể hiện trong nghị quyết TU 11 (3/1965)  và nghị quyết TU 12 (12/1965)?
Câu 167: Nguyên nhân , ý nghĩa thắng lợi của sự nghiệp khang chiến chống mỹ cứu nước?
Câu 168 : Hai nhiệm vụ chiến lược do đại hội V xác định?
Câu 169: Đường lối đổi mới? vì sao phải đổi mới, phương hướng đổi mới? nội dung đổi mới? vì sao phải thực hiện sự nghiệp đổi mới?
Câu 170 : Kiên định mục tiêu con đường XHCN?
Câu 171: Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần?
Câu 172 : Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước?
Câu 173 : Nội dung chủ yếu được bổ sung và phát triển trong văn kiện đại hội 9 ?
Câu 174: Đường lối phát triển kinh tế do Đại Hội 9 xác định ?
Câu 175: Hoàn  cảnh  lịch  sử,  nội  dung  và  ý  nghĩa  lịch  sử  của  chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939 - 1945?
Câu 176: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của bản Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" ngày 12-3-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng?
Câu 177: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
Câu  178:  Hoàn  cảnh  lịch  sử  và  nội  dung  cơ  bản  của  bản  Chỉ  thị "Kháng chiến kiến quốc" tháng 11-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng?
Câu  179:  Tại  sao  tháng  12-1946,  Đảng  đã  quyết  định  phát  động cuộc  kháng  chiến  toàn  quốc.  Phân  tích  nội  dung  cơ  bản  đường  lối kháng chiến của Đảng?
Câu 180: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt  Nam  được  vạch  ra  trong  "Chính  cương Đảng Lao động Việt Nam" do Đại hội lần thứ II của Đảng tháng 2 - 1951?
Câu 181: Trong tiến trình kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954), Đảng ta lãnh dạo quân và dân ta xây dựng và phát triển thực lực kháng chiến toàn diện như thế nào?
Câu 182: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến thống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946 - 1954)?
Câu 183: Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau khi hoà bình lập lại (7-1954) và nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội lần thứ III của Đảng tháng 9 năm 1960 vạch ra?
Câu 184: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959)  và  Đại  hội  lần  thứ  III  của  Đảng  (9-1960)  đã  phân  tích  tính chất xã hội miền Nam và vạch ra đường lối cách mạng miền Nam như thế nào?
Câu 185: Quá trình chỉ đạo của Đảng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975?
Câu 186: Đặc  điểm  tình  hình  và  đường  lối  cách  mạng xã  hội  chủ nghĩa ở miền Bắc do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam đề ra (9-1960)?
Câu  187:  Đặc  điểm,  ý  nghĩa  lịch  sử,  nguyên  nhân  thắng  lợi  và những bài học kinh nghiệm của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước?
Câu 188: Những thành quả và ý nghĩa của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975 ?
Câu 189: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã kiểm điểm, đánh giá thành tựu và thiếu sót, khuyết điểm của 10 năm (1975-1986) đưa đất  nước  tiến  lên  theo  con  đường  xã  hội  chủ nghĩa như thế nào?
Câu 190: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6-1991) đã đánh giá về quá trình thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nước ta trong những năm 1987 - 1991 như thế nào?
Câu 191: Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và 10 năm đổi mới (1986-1996)
Câu 192: Những bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới là gì? Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm (1986-1995), Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu những bài học chủ yếu sau đây:
Câu 193: Những thành tựu và bài học sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII của Đảng (1995-2000)
Câu 194: Phân tích nội  dung  cơ  bản  và  ý  nghĩa  của bài  học  kinh nghiệm nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội?
Câu 195: Nội dung và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế ?

Câu 196: Phân tích hoàn cảnh lịch sử ra đời và nội dung cơ bản của "Luận cương chính trị" tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?
Chi tiết...

QUỐC DÂN ĐẠI HỘI TÂN TRÀO (THÁNG TÁM NĂM 1945)


Đại hội đại biểu quốc dân (Đại hội Quốc dân Tân Trào) diễn ra trong hai ngày 16, 17/8/1945 tại đình Tân Trào, thôn Tân Lập, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đây là Đại hội mang tầm vóc lịch sử của một Quốc hội, một cơ quan quyền lực nhà nước lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 
Để hiểu rõ hơn về Đại hội Quốc dân Tân Trào (tháng 8 năm 1945), nhóm chúng em xin lần lượt đi vào tìm hiểu lần lượt hoàn cảnh, nội dung, cũng như kết quả và ý nghĩa của Đại hội. Trong lúc trình bày, không khỏi mắc phải những thiếu sót nhất định, rất mong thầy cô góp ý, bổ sung để bài làm được hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn !


1.  Hoàn cảnh diễn ra Đại hội Quốc dân Tân Trào
1.1.         Tình hình thế giới
Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Ở châu Âu, Hồng quân Liên Xô tiến vào Béc-lin (9/5/1945), chủ nghĩa phát-xít Đức bị tiêu diệt. Ở châu Á, quân Nhật liên tiếp chịu các đòn tấn công của liên quân Mỹ - Anh, dần trở nên rệu rã, suy yếu, các thành phố tại Nhật Bản bị uy hiếp, đánh phá. Cục diện chiến tranh đang chuyển biến có lợi cho các lực lượng chống phát xít, cho phong trào giải phóng dân tộc.
Ngày 8/8/1945, theo thỏa thuận tại Hội nghị Ianta (từ ngày 4 – 11/2/1945 tại Liên Xô), Hồng quân Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông tinh nhuệ và hùng mạnh, sau một tuần lễ, gần 1 triệu quân Nhật ở Mãn Châu (Đông bắc Trung Quốc) bị phá tan. Ngày 6 và ngày 9/8/1945, Mỹ thả 2 quả bom nguyên tử hủy diệt Hirosima và Nagaxaki làm hàng vạn người thiệt mạng. Ngày 14/8/1945, Nhật Bản chấp nhận đầu hàng Đồng minh không điều kiện, chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc.
1.2.         Tình hình trong nước
Tháng 10/1944, nhận thấy thời cơ giải phóng dân tộc sắp đến, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho quốc dân đồng bào, thông báo chủ trương triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân để thành lập “một cơ cấu đại biểu cho sự chân thành đoàn kết và hành động nhất trí của toàn thể quốc dân… do một cuộc toàn dân đại biểu Đại hội gồm tất cả các đảng phái cách mệnh và các đoàn thể ái quốc trong nước bầu cử ra. Một cơ cấu như thế mới đủ lực lượng và oai tín, trong thì lãnh đạo công việc cứu quốc, kiến quốc, ngoài thì giao thiệp với các hữu bang”[1].
Giữa năm 1945, cao trào kháng Nhật cứu nước đang diễn ra sôi nổi, cơ hội ngàn năm có một cho nhân dân ta giải phóng dân tộc đang đến gần. Toàn quốc đang mong đợi một Chính phủ lâm thời cách mạng của nước Việt Nam độc lập. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ thị phải gấp rút triệu tập Đại hội đại biểu quốc dân để thành lập Chính phủ lâm thời cách mạng của nước Việt Nam, chậm trễ là bỏ lỡ nhiều cơ hội thuận lợi.
Ngày 13/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đông minh vào Đông Dương và ngay đêm hôm đó, Uỷ ban chỉ huy lâm thời Khu giải phóng đã hạ mệnh lệnh khởi nghĩa. Uỷ ban khởi nghĩa cũng đã ra Quân lệnh số 1. Quân lệnh viết: “Giờ tổng khởi nghĩa đã đánh! Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam vùng dậy giành lấy quyền độc lập của nước nhà!... chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng thận trọng!... Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta”[2].
Sau khi biết tin Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh, quân Nhật ở Đông Dương hoàn toàn bị tê liệt, Chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim và tay sai thân Nhật hoang mang, rệu rã. Thời cơ có một không hai để giải phóng dân tộc đã chín muồi.
Trước tình hình vô cùng khẩn trương đó, chiều ngày 16/8/1945, Đại hội Đại biểu Quốc dân được triệu tập và chính thức khai mạc tại đình Tân Trào (huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang).
2.  Nội dung của Đại hội Quốc dân Tân Trào
Đại hội Quốc dân Tân Trào diễn ra trong hai ngày 16 – 17/8/1945 tại đình Tân Trào, thôn Tân Lập, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tham dự Đại hội có hơn 60 đại biểu đại diện cho cả 3 miền Bắc – Trung – Nam, đại diện cho các đảng phái chính trị, các đoàn thể cứu quốc, các dân tộc, tôn giáo và một số kiều bào ta ở nước ngoài (Thái Lan và Lào).
Tại Đại hội, Trường Chinh – Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Đông Dương đã đọc bản báo cáo, trong đó nhấn mạnh hai vấn đề lớn: Tổng khởi nghĩa và bầu Uỷ ban dân tộc giải phóng. Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương lãnh đạo quần chúng nhân dân nổi dậy tước vũ khí của Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương, giành lấy chính quyền từ tay Nhật, lật đổ bọn bù nhìn tay sai của Nhật, đứng địa vị cầm quyền mà tiếp đón quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật trên đất Đông Dương. Đại hội đã nghe Hoàng Quốc Việt báo cáo về phong trào Công nhân, Trần Đức Thịnh về Nông dân, Nguyễn Đình Thi về Văn hoá, Hoàng Đạo Thuý về Hướng đạo, v.v… Trên cơ sở đó, Đại hội đã tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương và Tổng bộ Việt Minh; đồng thời nhất trí thông qua 10 chính sách của Việt Minh, bao gồm:
“1. Giành lấy chính quyền, xây dựng một nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trên nền tảng hoàn toàn độc lập.
2. Võ trang nhân dân. Phát triển quân Giải phóng Việt Nam.
3. Tịch thu tài sản của giặc nước và của Việt gian, tuỳ từng trường hợp sung công làm của quốc gia hay chia cho dân nghèo.
4. Bỏ các thứ thuế do Pháp, Nhật đặt ra; đặt một thứ thuế công bằng và nhẹ.
5. Ban bố những quyền của dân cho dân.
- Nhân quyền.
- Tài quyền (quyền sở hữu).
- Dân quyền: Quyền phổ thông đầu phiếu, quyền tự do dân chủ (tự do tín ngưỡng, tự do tư tưởng, ngôn luận, hội họp, đi lại), dân tộc bình quyền, nam nữ bình quyền.
6. Chia lại ruộng công cho công bằng, giảm địa tô, giảm lợi tức, hoãn nợ, cứu tế nạn dân.
7. Ban bố Luật lao động; ngày làm 8 giờ, định lương tối thiểu, đặt xã hội bảo hiểm.
8. Xây dựng nền kinh tế quốc dân, phát triển nông nghiệp. Mở Quốc gia ngân hàng.
9. Xây dựng nền quốc dân giáo dục; chống nạn mù chữ, phổ thông và cưỡng bách giáo dục đến bậc sơ cấp. Kiến thiết nền văn hoá mới.
10. Thân thiện và giao hảo với các nước Đồng minh và các nước nhược tiểu dân tộc để giành lấy sự đồng tình và sức ủng hộ của họ”[3].
Đại hội đã quyết định thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, Trần Huy Liệu làm Phó Chủ tịch và các Uỷ viên là: Nguyễn Lương Bằng, Đặng Xuân Khu, Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Dương Đức Hiền, Chu Văn Tấn, Nguyễn Văn Xuân, Cù Huy Cận, Nguyễn Đình Thi, Lê Văn Hiến, Nguyễn Chí Thanh, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Hữu Đang. Thường trực của Uỷ ban gồm: Hồ Chí Minh, Trần Huy Liệu, Phạm Văn Đồng, Nguyễn Lương Bằng, Dương Đức Hiền.
Đồng thời, Đại hội cũng quy định Quốc kỳ là lá cờ đỏ có ngôi sao vàng 5 cánh ở giữa, Quốc ca là bài “Tiến quân ca”. Ngày 17/8/1945, Đại hội bế mạc trong không khí tổng khởi nghĩa sôi sục. Lệnh khởi nghĩa đã truyền đi từ hôm 13/8/1945. Các đại biểu phải khẩn trương trở về địa phương lãnh đạo nhân dân nổi dậy giành chính quyền theo ba nguyên tắc: tập trung, thống nhất, kịp thời. Thì giờ rất cấp bách. Phải hành động cho kịp thời cơ: “Không phải Nhật bại là nước ta tự nhiên được độc lập: Nhiều sự gay go trở ngại sẽ gây ra. Chúng ta phải khôn khéo và kiên quyết. Khôn khéo để tránh những sự không lợi cho ta. Kiên quyết để giành cho được nền hoàn toàn độc lập... Một dân tộc quyết tâm và nhất trí đòi quyền độc lập thì nhất định được độc lập. Chúng ta sẽ thắng lợi”[4].
Trong buổi bế mạc thay mặt Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc lời tuyên thệ: “Chúng tôi là những người được Quốc dân đại biểu bầu vào Ủy ban dân tộc giải phóng để lãnh đạo cuộc cách mạng của nhân dân. Trước lá cờ thiêng liêng của Tổ quốc, chúng tôi nguyện kiên quyết lãnh đạo nhân dân tiến lên, ra sức chiến đấu chống quân thù, giành lại độc lập cho Tổ quốc. Dù phải hy sinh đến giọt máu cuối cùng, không lùi bước”[5].
Trước giờ phút đấu tranh quyết liệt và khẩn trương, Hồ Chí Minh, Chủ tịch Uỷ ban dân tộc giải phóng đã gửi thư kêu gọi quốc dân, trong đó có đoạn viết:
“...Hỡi đồng bào yêu quí!
Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Nhiều dân tộc bị áp bức trên thế giới đang ganh nhau tiến bước giành quyền độc lập. Chúng ta không thể chậm trễ.
Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào hãy dũng cảm tiến lên!”[6].
3.  Kết quả và Ý nghĩa của Đại hội Quốc dân Tân Trào
3.1.         Kết quả
Đại hội đã thông qua quyết sách chuyển xoay vận nước bằng Tổng khởi nghĩa, xoá bỏ chế độ cũ, thi hành 10 chính sách của Việt Minh, đặt cơ sở mang tính pháp lý cách mạng đầu tiên cho một chế độ mới của dân, do dân và vì dân sắp ra đời.
Thực hiện nghị quyết tổng khởi nghĩa giành chính quyền của Quốc dân Đại hội và của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước, triệu người như một nhất tề nổi dậy với ý chí dù có hy sinh đến đâu, dù có đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải giành cho được chính quyền trong toàn quốc.
Cuộc Tổng khởi nghĩa đã nhanh chóng giành được thắng lợi, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội (19/8), Huế (23/8), Sài Gòn (25/8). Chính quyền trong cả nước đã thuộc về nhân dân. Vua Bảo Đại xin thoái vị để “được làm dân tự do của một nước độc lập” (30/8).
Với thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám, nhân dân ta đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, Nhật; đã lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế. Ngày 2/9/1945, tại vườn hoa Ba Đình, trước cuộc mít tinh của hàng chục vạn đồng bào Thủ đô, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.  Một kỷ nguyên mới trong lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam đã được mở ra – Kỷ nguyên Độc lập, Tự do.
3.2.         Ý nghĩa
Đại hội quốc dân ở Tân Trào được coi như một “Hội nghị Diên Hồng” của cách mạng Việt Nam. Qua đó, tinh thần đoàn kết đồng lòng của dân tộc ta được thể hiện một cách sáng rõ hơn bao giờ hết. Mặt trận Việt Minh đã quy tụ một cách nhanh chóng tất cả những người yêu nước cách mạng, có mong muốn tham gia vào sự nghiệp giải phóng đất nước. Đại hội thể hiện sự đồng lòng của cả nước với chính sách của Mặt trận Việt Minh và của Đảng.
Đại hội Quốc dân Tân Trào là Đại hội mang tầm vóc lịch sử của một Quốc hội, là sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử cách mạng Việt Nam, phát động khởi nghĩa giành chính quyền một cách nhanh nhất, khẩn trương nhất, để cả đất nước Việt Nam đứng lên tự làm chủ vận mệnh mình, đất nước mình. Thắng lợi của Đại hội thể hiện sự sáng tạo độc đáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận dụng và thực thi từng bước tư tưởng dân quyền ngay trong tiến trình đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc bằng hình thức tổ chức Quốc dân Đại hội.
C. LỜI KẾT
Năm 2015, gần 70 năm đã trôi qua nhưng Quốc dân Đại hội Tân Trào mãi  là mốc son chói lọi được ghi vào lịch sử vẻ vang của dân tộc và có giá trị vĩnh hằng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định khi nói về sự kiện này:
“Vừa đây Việt Minh lại triệu tập “Việt Nam quốc dân đại biểu Đại hội”, cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam để lãnh đạo toàn quốc nhân dân kiên quyết đấu tranh kỳ cho nước được độc lập.
Đó là một tiến bộ rất lớn trong lịch sử tranh đấu giải phóng của dân tộc ta từ ngót một thế kỷ nay.
Đó là một điều khiến cho đồng bào ta phấn khởi và riêng tôi hết sức vui mừng”[7].
Thắng lợi của Đại hội Quốc dân và thành công của cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám đã đưa đất nước bước sang trang mới. Một dân tộc trong gần một thế kỷ chìm trong nô lệ tối tăm, nay đã “Rũ bùn đứng dậy chói lòa”.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2009.
2.  Hội đồng biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2004.
3.  Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2005.
4.  Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (hệ Trung cấp), Nxb. CAND, Hà Nội, 2001.
5.  Nguyễn Đức Chiến và Đỗ Quang Ân (chủ biên), 70 câu hỏi và gợi ý trả lời lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. ĐHQG Hà Nội, 2000.
6.  Hồ Chí Minh, Toàn tập, xuất bản lần thứ hai, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tập 3.
7.  Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 7,Nxb. CTQG, Hà Nội, 2000, tr.559.
8.  Một số trang web:




[1] Hồ Chí Minh. Toàn tập, xuất bản lần thứ hai, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,2002, t.3, tr.505-506.
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.421.
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.559.
[4] Đảng Cộng sản Việt Nam -  Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 7,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.559.
[5] Hồ Chí Minh, Biên niên tiểu sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.2, tr 263.
[6] Hồ Chí Minh: Toàn tập, xuất bản lần thứ hai, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.3, tr. 553 - 554.
[7] Hồ Chí Minh: Toàn tập, xuất bản lần thứ hai, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.3, tr. 553
Chi tiết...