About SINH VIÊN HLU

Manual Description Here: Ea eam labores imperdiet, apeirian democritum ei nam, doming neglegentur ad vis.

Hiển thị các bài đăng có nhãn Pháp luật Kinh tế. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Pháp luật Kinh tế. Hiển thị tất cả bài đăng

Phân tích các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất? Nêu ý nghĩa của việc quy định các nguyên tắc này

Phân tích các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất? Nêu ý nghĩa của việc quy định các nguyên tắc này
MỞ BÀI
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và sự ổn định đời sống của người dân. Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất. Để hiểu thêm về vấn đề này em xin chọn đề tài số 9: “ Phân tích các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất? Nêu ý nghĩa của việc quy định các nguyên tắc này” làm bài tập học kỳ của mình. 

NỘI DUNG
I.       LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
1.     Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; lợi ích công cộng và các mục đích phát triển kinh tế thì người bị thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
-         Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai ( khoản 11 Điều 3 Luật Đất Đai 2013)
-          Bồi thường về đất là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất ( khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
-         Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ( khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013)
-         Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện hoặc tốt hơn nơi ở cũ. 
           2.Cơ sở pháp lý của việc quy định về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất, khắc phục bất cập và điều tiết sự hài lòa giữa lợi ích Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Việc quy định các nguyên tắc một cách hợp lý và tuân theo sẽ giúp cho công tác giải quyết các vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư diễn ra một cách nhanh chóng và đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân. Luật Đất đai năm 2013 tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định phù hợp đã và đang đi vào thực tiễn của pháp Luật đất đai năm 2003 đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai 2003. Về nguyên tắc khi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai 2013 quy định ở Điều 74, Điều 83,  Điều 88 và hướng dẫn thực hiện tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
II.      NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.     Nguyên tắc bồi thường
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất đai năm 2003 trên thực tế đã không thể thể chế, truyền tải hết các quy định mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các địa phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt ( Điều 74 và Điều 88). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện. Nội dung cụ thể nguyên tắc bồi thường như sau:
·        “ Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1.     Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2.     Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3.      Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Nguyên tắc trên thể hiện khi nhà nước lấy đi phần lợi ích của người dân mà có đầy đủ điều kiện được bồi thường thì Nhà nước có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại.
Thứ nhất, người sử dụng đất ( 6 đối tượng quy định tại Điều 75) nếu có đủ các điều kiện quy định như Luật định sẽ được Nhà nước bồi thường theo thiệt hại thực tế họ mắc phải khi gặp phải chính sách thu hồi đất của Nhà nước. Đều đó thể hiện sự bình đẳng của nhà nước đối với người sử dụng đất, họ được đối xử như nhau trên pháp luật.
Thứ hai, việc bồi thường sẽ ưu tiên bồi thường băng đất rồi sau đó đến trả tiền ( trừ một số trường hợp khác muốn lấy tiền hay buộc lấy đất).  Khi Nhà nước lấy đất thì bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất cùng loại thì được bồi thường bằng tiền với giá trị tương đương. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan niệm coi đất đai là tài sản có thể được trả thay bằng tiền bồi thường để mua được một thửa đất tương đương. Quy định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng người bị thu hồi đất đòi bồi thường quá cao do giá trị của đất đai tăng lên từ việc chuyển mục đích sử dụng đất hoặc do sự đầu tư của Nhà nước mang lại.
Thứ ba, việc bồi thường phải dân chủ, khách quan, tức là phảm đảm bảo khi người dân bị thu hồi đất mà có đủ các điều kiện thì phải được bồi thường một cách nhanh chóng, hợp lý, công khai, công bằng như những người khác và phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
·        “ Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1.     Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2.     Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”
Đây là một điểm mới của Luật đất đai 2013 khi đã bắt đầu xem xét bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất. Trên thực tế, ngoài ý nghĩa tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, là nguồn sống  của con người;  do đó khi thu hồi đất ngoài việc bồi thường giá trị của đất còn phải bồi thường  thiệt hại về tài sản sản xuất, kinh doanh cho người dân là phù hợp.
 Nếu chỉ  hỗ trợ một khoản trong một thời gian nhất định thì coi như đã phó mặc việc tìm kiếm kế sinh mới cho người mất đất. Do đó, thay vì phó mặc gánh nặng hỗ trợ đào tạo nghề đối với người mất đất cho Nhà nước, nhà đầu tư cần phải được yêu cầu cùng bàn bạc với người mất đất về cơ hội tìm sinh kế mới cho họ; đồng thời, nhà đầu tư phải chi trả cho người mất đất một khoản tiền tương ứng với mức thu từ sử dụng đất trước đây cho tới khi người bị mất đất có nguồn thu nhập mới và theo nguyên tắc, càng để lâu, chi phí bồi thường càng lớn để bắt buộc nhà đầu tư không thể trì hoãn.
2.     Nguyên tắc hỗ trợ, tái định cư
Là một điểm mới của Luật Đất Đai 2013, Nhà nước đã quy định một cách rõ ràng các nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: cụ thể Khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định;
“ 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a, Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngời việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b, Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.”
Thứ nhất, Cũng giống như ở bồi thường, khi Nhà nước thu hồi đất của người dân ngoài việc phải bồi thường lại phần của họ bị mất còn phải hỗ trợ cho người dân để họ sớm khắc phục tình hình, nhanh chóng ổn định đời sống. Nguyên tắc này  hoàn toàn phù hợp và sự quan tâm của Nhà nước với người dân bị mất đất. Tại khoản 2 Điều 83 Luật này cũng quy định các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như: hỗ trợ  ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;  hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; và các hỗ trợ khác
Thứ hai, một trong các hình thức hỗ trợ là hỗ trợ về chỗ ở, tái định cư. Nhằm khắc phục tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng còn thấp, không đồng bộ về cơ sở hạ tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện phát triển bằng hoặc tố hơn nơi ở cũ. Nhiều địa phương chưa lập khu tái định cư chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà để ở nhiều năm mà vẫn chưa được bồ trí vào khu tái định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định về lập và thực hiện dự án tái định cư, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở  .
Thứ ba, Tính dân chủ, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật. Ở cả trong nguyên tắc về bồi thường cũng như hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đều đề cập tới tính bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai minh bạch, dân chủ, đúng pháp luật. Đây là một đòi hỏi khách quan trong quá trình thực thi các quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, vừa là cơ chế để kiểm soát hoạt động này. Bởi tất cả nội dung, phạm vi, giới hạn, trình tự, thủ tục…bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đều do pháp luật quy định.
III.     Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội và sự ổn định đời ống của người dân. Trong quá trình phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế - xã hội là một quá trình tất yếu, tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Để bù đắp cho họ một phần thiệt thòi đó, Nhà nước ta đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dành cho người bị thu hồi đất, từng bước hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện ngày càng tốt hơn cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống và sản xuất.
Việc quy định các nguyên tắc bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mang nhiều ý nghĩa to lớn có thể kể đến là:
Quy định thêm, sữa đổi và bổ sung  thêm các quy định như trên sẽ giúp việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất sẽ được đảm bảo. Từ đó  các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước có cơ chế pháp lý chặt chẽ, phù hợp để tổ chức thực hiện việc thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội cũng như lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng. Đồng thời hạn chế được tình trạng khiếu kiện, khiếu nại đối với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi bị thu hồi đất như trong thời gian vừa qua.
Công khai, minh bạch và dân chủ trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sẽ  giúp cho người dân được tham gia trực tiếp bàn bạc, kiểm soát  những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình khi nhà nước thu hồi đất. Bởi mặc dù ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, tuy nhiên nhà nước đã giao quyền chiếm hữu, sử dụng đất cho người dân. Việc nhà nước thu hồi đất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những lợi ích hợp pháp mà người sử dụng đất tạo ra trong quá trình sử dụng đất, vì vậy họ cần phải được tham gia bàn bạc, đưa ra ý kiến, nguyện vọng thông qua đó bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình. Từ đó góp phần hoàn thiện pháp luật đất đai khi nhà nước thu hồi đất phù hợp với lợi ích chung của xã hội
Thông qua việc công khai, minh bạch, dân chủ người dân không chỉ nắm được các quyền và nghĩa vụ của mình khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế mà còn có điều kiện để bày tỏ những mong muốn, nguyện vọng của mình tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan nhà nước nắm được nguyện vọng của nhân dân để có thể xem xét, giải quyết kịp thời, không để nảy sinh những mâu thuẫn trong quá trình giải phóng mặt bằng. Điều này sẽ tạo tâm lí thoải mái, tạo lòng tin của người dân vào các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ đó có thể hạn chế được những tranh chấp khiếu kiện kéo dài.
IV.      THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT KHI ÁP DỤNG TRONG THỰC TẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÁC CHẾ ĐỊNH NÀY.
1.     Thực trạng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư  như : Việc tổ chức tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi trong thời gian qua đã được các cấp, ngành quan tâm. Chỗ ở tái định cư và đời sống của người dân cơ bản được đảm bảo,  nâng mức bồi thường đất nông nghiệp, chú trọng đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho người nông dân.. Ngoài ra còn tồn tại một số hạn chế, bất cập về vấn đề này như:
          Việc triển khai các dự án chủ yếu thu hồi vào đất nông nghiệp, đối tượng bị thu hồi đất làm sản xuất nông nghiệp cũng chiếm đến 69%, tiếp đó là thu hồi vào đất ở tại khu dân cư nông thôn. Việc thu hồi đất thực hiện các dự án nêu trên không chỉ ảnh hưởng đến địa bàn sinh sống mà còn ảnh hưởng đến phương kế sinh nhai của các hộ, đặc biệt là các hộ sản xuất nông nghiệp.Ở mỗi địa phương đều có những cách làm, cách vận dụng khác nhau, vì thế mức độ hài lòng của người dân đối với chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cũng rất khác nhau, thể hiện qua việc đánh giá về mức độ ổn định đời sống, mức độ đảm bảo đời sống của nguồn thu nhập sau thu hồi đất. Long An là địa phương có tỷ lệ cao nhất về số hộ hài lòng với cuộc sống sau thu hồi đất, tuy nhiên tỷ lệ này cũng chỉ đạt 50%. 
Điều tra cho thấy, 100% các hộ dân bị thu hồi đất đều không được tham gia đào tạo trực tiếp mà được Nhà nước trả bằng tiền. Một số hộ đã đi học nghề, tuy nhiên chỉ có 17% lao động đã học nghề có thể áp dụng ngành nghề đã đào tạo, còn đến 83% lao động đi học nghề trả lời không áp dụng vào công việc ngành nghề đã đào tạo. Trong 1.445 hộ phỏng vấn, chỉ có 345 lao động của các hộ này tìm kiếm được công việc tại chính dự án đã thu hồi đất, 313 lao động của các hộ tìm kiếm được công việc tại các dự án khác. Trong khi đó khả năng thu hút lao động vào các khu công nghiệp còn thấp, chưa đến 35% tổng số lao động đang làm việc, chưa kể một lượng lớn lao động không đáp ứng yêu cầu về tay nghề (chỉ có 27,23% lao động bị thu hồi đất tốt nghiệp trung học phổ thông và 14% lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp hoặc học nghề). Tuy nhiên, phần lớn lao động tại khu vực nông thôn hiện nay đều rơi vào độ tuổi đã khá cao, trên 35 tuổi, khó có thể học những nghề đòi hỏi nhiều chất xám.
2.     Phương hướng hoàn thiện các chế định.
Những nguyên tắc và quy định trên cho thấy Luật thực định đã đặc biệt quan tâm tới sinh kế của người có đất thu hồi. Tuy nhiên, một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong dự thảo này cho thấy vẫn chưa giải quyết được triệt để những vướng mắc, bất cập, đáp ứng được yêu cầu thực tế, do vậy để bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu hồi đất, em xin đề xuất một số nội dung làm cơ sở, phương hướng hoàn thiện các nguyên tắc và nội dung của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Một là, Luật đất đaicần xem xét bồi thường về đất không chỉ với tư cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tư liệu sản xuất nhiều hơn nữa.  Như đã nêu trên, thực tế ngoài ý nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tư liệu sản xuất và là nguồn sống của con người. Do đó, thay vì chỉ bồi thương đất như một loại tài sản, Nhà nước, nhà đầu tư cần phải được yêu cầu cùng bàn bạc với người mất đất một khoản tiền tương ứng với mức thu từ sử dụng đất trước đây cho tới khi người bị mất đất có nguồn thu nhập mới và theo nguyên tắc này, càng để lâu, chi phí bồi thường càng lớn bắt buộc các nhà đầu tư không được trì hoãn. Chính quyền địa phương cũng khó đánh đổi mọi giá cho sự phát triển, như vậy chắc chắn sẽ giảm được tham nhũng từ đất đai và bảo vệ được nguồn lực đất đai.
Hai là, cần đa dạng hóa hình thức bồi thường trên cơ sở nâng cao đồng thuận xã hội. Hình thức bồi thường theo pháp luật hiện hành thiếu sự đồng thuận của người dân đang dẫn đến khiếu kiện về đất đai ngày càng nhiều. Theo đó, để tạo nguồn vốn phát triển cho địa phương, tạo quan hệ đối tác dài hạn giữa nhà đầu tư và cộng đồng dân cư địa phương, nước ta có thể áp dụng cơ chế “chia sẻ lợi ích”. Hình thức chia sẻ gồm: giảm giá cung cấp điện, nước cho dân cư địa phương; chuyển một phần nguồn thu ngân sách nhà nước cho chính quyền địa phương và chia sẻ nguồn thu cho những người bị ảnh hưởng; chính quyền địa phương được bình đẳng với chủ đầu tư tham gia vào các quyết định vận hành dự án; tạo điều kiện cho địa phương để phát triển hạ tầng, đào tạo nghề, tạo việc làm mới trong khu vực phi nông nghiệp; địa phương được thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ dự án; khôi phục và phát triển đời sống của cư dân địa phương; đóng góp cho phát triển hạ tầng cho cộng đồng địa phương…
Ba là, nâng cao sự đồng thuận của người dân đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Để phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan có thẩm quyền đưa ra phù hợp, nhận được sự đồng thuận của người dân; bảo đảm việc hỗ trợ được khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định, cần bổ sung nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Điều 74 của dự thảo Luật như sau: “Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt khi đạt được ít nhất 70% ý kiến đồng ý của những người tham gia ý kiến từ cộng đồng ssdân cư địa phương”.
KẾT THÚC
Tóm lại, quy định các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một trong những vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất và cá nhân, tổ chức có liên quan. Các nhà làm luật đã cố gắng hoàn thiện hơn về vấn đề này tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, hy vọng trong khoảng thời gian sớm nhất Nhà nước sẽ có những chính sách giải quyết tốt, toàn vẹn và hợp lý hơn về vấn đề này.




Chi tiết...

TỔNG HỢP ĐỀ THI VẤN ĐÁP LUẬT TÀI CHÍNH (2017)

TỔNG HỢP ĐỀ THI VẤN ĐÁP LUẬT TÀI CHÍNH (2017)
TỔNG HỢP ĐỀ THI VẤN ĐÁP LUẬT TÀI CHÍNH

Đề 01: 
1. Phân biệt phạm vi áp dụng thuế GTGT và Thuế TTĐB? Lấy ví dụ.
2. Công ty Triệu Đô bán chất đốt, có các hoạt động như sau:

- Thu được 10 tỷ từ hoạt động bán chất đốt

- thu được 5 tỷ từ việc cho thuê mặc bằng văn phòng kinh doanh còn thừa không sử dụng hết
- thu được 15000 tỷ chuyển nhượng ngoài ngành vốn 
Hỏi các loại thuế nào mà doanh nghiệp phải nộp. Vì sao
Các loại thuế trên thuộc cấp ngân sách nào?


Đề 2
1. Phân tích cơ sở xây dựng hệ thống ngân sách nhà nước. 

2. Công ty thực hiện các hoạt động sau

- chuyển quyền sử dụng đất
- liên doanh với công ty hàn quốc
- doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT 350tr
Hỏi
1. Trong trường hợp nào công ty đc hoàn thuế GTGT. Tại sao
2. Xác định các loại thuế mà doanh nghiệp phải đóng


Đề 3:
1. Xác định cơ cấu nguồn thu của 1 cấp ngân sách địa phương? Nguồn thu theo tỷ lệ phần trăm có gì khác biệt với nguồn thu bổ sung? Ví dụ? 
2. Bài tập:
- cho các hoạt động của doanh nghiệp rồi hỏi các loại thuế phải nộp
- phân biệt thuế GTGT áp dụng với hoạt động nhập khẩu với GTGT áp dụng với hoạt động mua gạo

Đề 4:
1. Nêu và phân biệt nguồn thu từ thuế và nguồn thu từ phí, lệ phí. Tại sao có sự khác biệt đó?
2. Trường Đại học Luật Hà Nội chi đầu tư xây dựng nhà B, nhà K và chi trả tiền lương và chi các khoản đào tạo khác. 

- Phương thức chi đầu tư xây dựng nhà B và phương thức chi trả tiền lương có gì khác nhau;
- Nêu điều kiện chi NSNN

Đề 5: 
1. Trình bày và phân tích cơ cấu luật thuế.
2. Tình huống:

Tỉnh NA được phân bổ ngân sách 1,5 tỉ. Trong đó 800tr phát sinh từ địa phương. Hỏi
- nguồn thu phát sinh từ địa phương tỉnh NA bao gồm những khoản thu cơ bản nào? Vị trí những khoản này trong cơ cấu NSĐP?
- 700tr còn lại gọi là gì theo PL? Đặc điểm của khoản thu này ?

Đề 6: 
1. Phân biệt phạm vi áp dụng của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

2. Bài tập: bội chi ngân sách thì nhà nước có thể chọn phương án nào? Tại sao chọn ? Tại sao không chọn. 

- cắt giảm chi tiêu
- phát hành trái phiếu chính chủ
- phát hành tiền
- vay vốn ngân hàng nhà nước.


Đề 7
1. Đặc điểm của thuế. Ý nghĩa của các đặc điểm thuế trong việc thi hành và thực thi pháp luật thuế?

2. Công ty TNHH A mới thành lập doanh nghiệp lĩnh vực du lịch có trụ sở tại quận Hai Bà Trưng- Hà Nội. Hỏi:

- doanh nghiệp A cần tiến hành những thủ tục nào để thực hiện nghĩa vụ thuế.?
- doanh nghiệp A có được ưu đãi về thuế không? tại sao?


Đề 08:
1. Đặc điểm thuế và ý nghĩa

2. Công ty cổ phần A mới thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ở Hà Nội

- doanh nghiệp sẽ phải làm những gì để thực hiện nghĩa vụ thuế?
- doanh nghiệp có được miễn trừ thuế TNDN k? Tại sao?


Đề 09:
1. Phân tích các nội dung cơ bản của nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước. Lấy ví dụ?
2. Bài tập (xác định các loại thuế) - Thuế xuất nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp.

 Đề 10:
1. Mối quan hệ giữa Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Quyền hạn của HĐND cấp tỉnh đối với ngân sách nhà nước.

2. Xác định loại thuế công ty cổ phần thương mại phải đóng khi:

- Nhập khẩu xe ô tô?
- Xuất khẩu hàng dệt may?


Đề 11:
1. Quá trình ngân sách nhà nước gồm những khâu nào. Vai trò của cơ quan quyền lực mỗi khâu. 
2. Doanh nghiệp A mua 500 tấn cà phê đã thành phẩm và 10000 lít rượu của công ty B để xuất khẩu sang Đài Loan. Nhưng vì vấn đề chất lượng nên không xuất được10000 lít rượu. Phải bán số rượu đó trong nước.
a. Thuế mà công ty A phải chịu là loại thuế nào? Tại sao?

b. Công ty có trách nhiệm về thuế như thế nào đối với số rượu đó.


Đề 12: 
1. Thế nào là quỹ ngân sách dự phòng. Các cấp nào cần có quỹ ngân sách dự phòng. Nếu quỹ dự phòng hết phải làm gì? 
2. Công ty Hoàng Hà là công ty TNHH thương mại, hoạt động trong năm 2015 của công ty như sau: xuất khẩu 50000 chai rượu do chính công ty sản xuất, nhập 1 dây chuyền sản xuất rượu để thay thế dây chuyền hiện tại. 

Hỏi công ty Hoàng Hà phải đóng các loại thuế gì theo pháp luật hiện hành. Giải thích?

Đề 13: 
1. Việc xác định thuế GTGT là thuế gián thu có ý nghĩa gì? Hàng hóa dịch vụ hưởng thuế suất 0% ? Tại sao kinh doanh hưởng thuế suất 0% được ưu đãi hơn kinh doanh thuộc diện không chịu thuế?
2. Công ty Đại Lợi năm 2017 kinh doanh thua lỗ do chi phí
 bán ra thấp hơn chi phí sản xuất. Xác định nghĩa vụ thuế 2017


Đề 14:
1. Nêu các cách xác định trị giá hải quan của hàng hoá nhập khẩu theo luật xuất nhập khẩu hiện hành. 
2. Bài tập tình huống: Ông a là chủ doanh nghiệp tư nhân, có doanh thu ... tỷ và đóng thuế 800tr/ năm. ông A có lương 240tr/ năm và công ty mua 1 ô tô 4 chỗ nguyên chiếc của Nhật về VN. Xác định các loại thuế mà ông A phải nộp và xác định cách tính trị giá hải quan chiếc ô tô nhập về


Đề 15: 
1. Phân loại chi ngân sách nhà nước và ý nghĩa của việc phân loại này.

2. bài tập xác định thuế:

a. xác định nghĩa vụ nộp thuế, cung cấp sản phẩm nông nghiệp, trồng vải trên đất nông nghiệp và bán vải ấy với bán rượu.
b. nếu thay vải tươi bằng vải khô thì nghĩa vị nộp thuế thay đổi như thế nào?

Đề 16: 
Câu 1: Nêu ưu điểm của thuế GTGT. Nêu các trường hợp chủ thể nộp thuế GTGT không phải là chủ thể kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Câu 2: Giả sử năm 2017,Ông M làm việc tại công ty TNHH Bình Minh có lương là 28tr/tháng, ông M cũng tham gia quản lý doanh nghiệp tư nhân do chính mình là chủ sở hữu với tiền lương là 15tr/tháng. Ngoài ra ông M nhận đc 56tr cổ tức từ việc góp vốn. Xác định nghĩa vụ nộp thuế của ông M, giải thích tại sao.


Đề 17: 
1. Đặc trưng các khoản thu 100% Ngân sách trung ương. Cho ví dụ minh họa

2. Công ty dược phẩm Minh Mẫn sản xuất rượu thuốc các loại, một phần xuất khẩu, một phần tiêu dùng trong nước. Công ty có mua rượu của HTX gì đó sản xuất để sản xuất rượu. Xác định nghĩa vụ thuể của công ty Minh Mẫn. Giải thích tại sao?

Đề 18
1. Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt, ý nghĩa của đặc điểm trong ban hành và thực thi, ví dụ.
2. Ông M làm trong CTCP lương tháng được x triệu, ngoài ra được hưởng cổ tức y triệu/ tháng. Ông M cũng tham gia quản lý công ty tư nhân do ông A làm chủ lương th
áng được z triệu/tháng.
Thuế thu nhập của ông M đc xác định như thế nào?
Hỏi thêm:
- đặc điểm quan trọng nhất của thuế TTĐB là gì?
- biểu thuế luỹ tiến từng phần đc hiểu ntn
- giảm trừ gia cảnh tính như thế nào, ngoài ra còn giảm trừ gì nữa? (Đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện).


Đề 19: 
1. Chi phí được trừ khi thu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Nêu một số trường hợp thực tế không được trừ.
2. Công ty A mua 1 ô tô về làm tài sản công ty. 2 năm sau bán với giá 300 triệu
- Hỏi các loại thuế công ty phải nộp.

- Trị giá hải quan của ô tô nhập khẩu tính như thế nào?


Đề 20: 
1. Khoản thu 100% NSĐP được hưởng có đặc trưng gì? ví dụ?
2. Doanh nghiệp kinh doanh hàng gia dụng nhập khẩu hỏi: 
- xác định nghĩa vụ nộp thuế
- quyết toán cuối năm bị lỗ giải quyết như thế nào?

Đề 21.
1. Bán trắc nghiệm:
A. Ngân sách địa phương phân bổ theo các cấp chính quyền

B. Nguồn thu của NSNN bao gồm cả thu từ vay nợ
C. Chủ thể kinh doanh được phép lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT.
D. Chi ngân sách đảm bảo phải có trong dự toán ngân sách.
2. Công ty X hoạt động khai thác đá vôi để sản xuất xi măng. 1 phần tiêu thụ trong nước, 1 phần xuất khẩu. Xác định các loại thuế phải nộp ? Giải thích ?
Câu hỏi phụ:
- Ưu nhược điểm của 2 pp tính thuế gtgt
- các điều kiện chi ngân sách
- Trường ĐH Luật là đơn vị dự toán cấp mấy ? Bộ tư pháp là cấp ngân sách nào ?
- Phân biệt thuế GTGT vs thuế TTĐB?
- quỹ ngân sách nhà nước là gì?


Đề 22:
1. Các loại mức thuế suất GTGT theo quy định hiện hành. Phân biệt giữa nghĩa vụ nộp thuế GTGT của chủ thể kinh doanh hàng hoá chịu thuế 0% và chủ thế kd hàng hoá không thuộc diện chiụ thuế.
2. Công ty X là đại lý phân phối sản phẩm mỹ phẩm. Công ty có nhập khẩu mỹ phẩm của hàn quốc vào trong nước...

1. Xác định các loại thuế phải nộp? Lý giải tại sao
2. Trị giá tính thuế nhập khẩu


Đề 23: 
1. Phân biệt thuế với lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Giải thích vì sao thuế lại là nguồn thu quan trọng của NSNN. 
2. Giả định năm 2017 công ty Yên Tĩnh sản xuất rượu, một phần xuất khẩu, một phần bán trong nước. Hỏi: 

a, Công ty phải nộp những loại thuế nào theo quy định của pháp luật hiện hành. 
b, Nghĩa vụ nộp thuế với 1 phần hàng xuất khẩu có gì khác biệt so với hàng bán trong nước.

Đề 24: 
1. Nêu cấu trúc hệ thống ngân sách nhà nước và nêu vai trò chủ đạo của NSNN trung ương?
2. 

Đề 25:
1. So sánh đạo luật thường niên với luật 2015
2. Ông A là bác sĩ, giả sử trong năm 2017 ông A và gia đình có những hoạt động kinh tế sau:

- kinh doanh thuốc tân dược doanh thu là...
-Khám chữa bệnh ngoài giờ doanh thu là...
-Làm việc tại bệnh viện C có thu nhập 180 triệu/tháng
Xác định các loại thuế phải nộp, xác định các khoản thuế ngân sách trung ương hưởng 100%

Đề 26:
1. Ý nghĩa pháp lý của phân loại thuế. Ví dụ.

2. Tháng 5/2017, UBND tỉnh A xem xét thấy thu ngân sách thiếu 160 tỷ so với dự toán đã trình cho HĐND quyết định (phần này đại khái thế). Do vậy đã đưa ra các phương án sau để bù đắp thiếu hụt ngân sách:

- Phát hành trái phiếu để bù đắp thiếu hụt NS
- Sử dụng quỹ dự trữ tài chính tỉnh
- Cắt giảm các khoản chi tương ứng để bù số thiếu hụt
- Yêu cầu nhân dân đóng góp để cân bằng ngân sách
a, Đánh giá khả năng và cơ sở thực hiện các phương án trên.
b, Cơ quan nào có quyền quyết định phương án.

Đề 27:

1 Nêu và phân tích điều kiện chi NSNN. 

2 Công ty A kinh doanh sản xuất các loại ô tô.  Trong quá trình đó công ty có nhập khẩu nguyên liệu về lắp ráp, để bán trong nước và xuất khẩu. Hỏi: 
- Cty A có thể nộp những loại thuế gì?
- Trong các khoản thuế phải nộp, khoản thuế nào địa phương nơi công ty đóng trụ sở chính được hưởng 100% và theo tỷ lệ %.

Đề 28: 
1. Phân tích tại sao lại trao quyền quyết định việc phân cấp cụ thể nhiệm vụ chi ngân sách địa phương cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh? Lấy ví dụ minh hoạ
2. A là ca sĩ hành nghề độc lập: có thu nhập từ bán bản quyền, đi diễn, ..., được người thân tặng 20000 usd, 1 ô tô 5 chỗ trị giá 1 tỷ, chuyển quyền sd đất lãi 2 tỷ. xác định thuế mà A phải nộp.

Đề 29:
1. Phân tích đặc điểm của thuế; Phân biệt thu ngân sách nhà nước từ thuế và thu ngân sách nhà nước từ vay nợ.
2. Bài tập (xác định loại thuế, giá tính thuế, so sánh với 1 đơn vị dự toán).

Đề 30:
1. Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa Thuế TTĐB và Thuế GTGT.
2. Xã A có nguồn thu 100%, nguồn thu có tỷ lệ % lớn hơn nghĩa vụ chi. Chọn 1 trong 3 phương án:

a, Giao cho xã A nghĩa vụ chi xây dựng nhà trẻ mẫu giáo tại xã.
b, Giao cho xã A nghĩa vụ chi của ngân sách cấp trên.
c, Giảm điều tiết nguồn thu...
Hỏi thêm đặc trưng và vai trò của thuế.



Đề 31:
1. Những khẳng định sau đúng hay sai
1. Mọi hàng hoá đều thuộc đối tượng thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2. Uỷ ban thường vụ QH có quyền quyết toán NSNN
2. Nhà máy A sản xuất 20.000 lít rượu, bán cho công ty B 15.000 lít để làm thuốc. Công ty B đem 60% số rượu đó đi xuất khẩu còn lại bán ở trong nước.
Câu hỏi
1. Xác định các loại thuế trong tình huống?
2. Loại thuế nào trong các loại thuế trên được NSTW chia cho NSĐP theo tỉ lệ %?

Đề 32:
1. Bán trắc nghiệm:
a. Hàng hóa sản xuất tiêu thị và hàng hóa xuất khẩu nằm trong danh mục hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
b. HĐND cấp tỉnh có quyền phân bổ nguồn thu, nghĩa vụ chi của cấp ngân sách địa phương?
2. Bài tập: 
Công ty A sản xuất 20.000 lít rượu trong đó xuất khẩu 15.000 lít, 5.000 lít còn lại bán cho công ty B để pha chế thành rượu thuốc. Sau khi điều chế thành rượu thuốc thì công ty B xuất khẩu 60% số thành phẩm.
Hỏi: 1. Xác định các loại thuế và A và B phải chịu?

2. Trong số các loại thuế A và B phải chịu thì loại nào là nguồn thu phân chia tỷ lệ % giữa NSTW và NSĐP.

Chi tiết...

BỘ CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP THƯƠNG MẠI 1 (2017)

BỘ CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP THƯƠNG MẠI 1 (2017)
BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN LUẬT THƯƠNG MẠI MODULE 1



           Câu 1: Phân tích đặc điểm pháp lí của thương nhân theo pháp luật Việt Nam. Phân biệt các khái niệm thương nhân, doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh.

Câu 2: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt Doanh nghiệp tư nhân với Hộ kinh doanh.
Câu 3: Phân tích đặc điểm pháp lí của Doanh nghiệp tư nhân. Phân biệt Doanh nghiệp tư nhân với Công ty TNHH một thành viên.
Câu4Trình bày quyền cho thuê và bán doanh nghiệp tư nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)
Câu 5: Phân tích đặc điểm pháp lí của công ti hợp danh theo Luật doanh nghiệp (2014). Phân biệt công ty hợp danh và công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Câu 6: Trình bày hiểu biết của em về thành viên của công ti hợp danh.
Câu 7:Trình bày đặc điểm pháp lý của công ty cổ phần. Phân biệt chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần?
Câu 8: Trình bày về các khái niệm: Vốn điều lệ, cổ phần, cổ phiếu, cổ đông, cổ tức, trái phiếu của Công ty cổ phần.
Câu 9: Phân tích đặc điểm pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
Câu 10: Phân tích nghĩa vụ góp vốn của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên và thủ tục góp vốn vào loại hình công ty này.
Câu 11: Phân biệt cơ chế chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần và chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên?
Câu 12: Phân tích đặc điểm pháp lý của Hợp tác xã. Phân biệt HTX với công ti TNHH hai thành viên trở lên.
Câu 13: Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã, trên cơ sở đó chỉ ra sự khác biệt giữa Hợp tác xã so với các loại hình Doanh nghiệp?
Câu 14: Phân tích đặc điểm của thành viên HTX. So sánh thành viên HTX với thành viên công ty.
Câu 15: Có ý kiến cho rằng: “ Thành viên hợp tác xã vừa là người góp vốn, vừa là người lao động, vừa là khách hàng của hợp tác xã”. Nêu ý kiến của em về nhận định này và chứng minh?
Câu 16: Phân tích quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Câu 17: Trình bày những điều kiện để thành lập doanh nghiệp.Nêu trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014).
Câu 18: Phân tích các trường hợp bị cấm thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)
Câu 19: Phân tích quyền của thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong tổ chức, quản lý công ty hợp danh.
Câu 20: Theo quy định của Luật doanh nghiệp (2014), hành vi “góp vốn” được hiểu như thế nào? Trình bày trình tự, thủ tục góp vốn vào doanh nghiệp.
Câu 21: Trình bày hiểu biết của em về “Người quản lý doanh nghiệp”? Phân tích các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người quản lý doanh nghiệp?
Câu 22: Trình bày hiểu biết của em về “người đại diện theo pháp luật” của doanh nghiệp?
Câu 23: Trình bày quy định của Luật Doanh nghiệp (2014) về tổ chức quản lí của Công ty Hợp danh? Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh?
Câu 24: Trình bày mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)? Phân biệt mô hình tổ chức quản lý của công ty cổ phần với công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Câu 25: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên?
Câu 26: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Công ty TNHH một thành viên. Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên?
Câu 27: Trình bày cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước và so sánh với cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên không do nhà nước làm chủ sở hữu?
Câu 28: Trình bày các trường hợp hợp đồng, giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua trong công ty cổ phần.
Câu 29: Trình bày điều kiện trở thành thành viên Hội đồng quản trị và cuộc họp Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần.
Câu 30: Trình bày khái quát mô hình tổ chức quản lí của Hợp tác xã. Ai là người đại diện theo pháp luật của Hợp tác xã?
Câu 31: Trình bày các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp và nêu rõ vấn đề đăng ký doanh nghiệp sau khi thực hiện các hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp trên đây được thực hiện như thế nào?
Câu 32: Phân biệt sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp. Trình bày những trường hợp sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp bị cấm thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp (2014)
Câu 33: So sánh phá sản doanh nghiệp và giải thể doanh nghiệp.
Câu 34: Trình bày các trường hợp giải thể doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp (2014)
Câu 35: Bằng các quy định của Luật Phá sản (2014), anh (chị) hãy chứng minh rằng: Thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã là phục hồi, thanh lý nợ đặc biệt.
Câu 36: Thế nào là “doanh nghiệp mất khả năng thanh toán”?  Trình bày quy định về Người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Câu37: Trình bày hệ quả pháp lý của quyết định mở thủ tục phá sản?
Câu38: Phân tích vai trò và điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sản?
Câu 39: Phân tích vai trò của chủ thể quản lý thanh lý tài sản trong thủ tục phá sản? Thứ tự phân chia tài sản trong thủ tục phá sản?
Câu 40: Trình bày quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của tòa án trong trường hợp đặc biệt.

Chú ý:
- Giảng viên hỏi thi có thể hỏi thêm các câu hỏi trong toàn bộ nội dung chương trình của học phần và không nằm trong danh mục câu hỏi ôn tập.
- Sinh viên không được sử dụng tài liệu khi thi.

Chi tiết...