About SINH VIÊN HLU

Manual Description Here: Ea eam labores imperdiet, apeirian democritum ei nam, doming neglegentur ad vis.

Hiển thị các bài đăng có nhãn Luật Sở hữu trí tuệ. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Luật Sở hữu trí tuệ. Hiển thị tất cả bài đăng

Tư vấn Sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu GOLDEN LOTUS

Tư vấn Sở hữu trí tuệ: Đăng ký nhãn hiệu GOLDEN LOTUS
TÌNH HUỐNG
Công ty mỹ phẩm Thái Hà là chủ sở hữu nhãn hiệu GOLDEN LOTUS cho các sản phẩm kem dưỡng da (nhóm 03) đang được bảo hộ tại Việt Nam. Trên các bao bì sản phẩm kem dưỡng da của Công ty mỹ phẩm Thái Hà bán trên thị trường có sử dụng hình logo bông sen vàng và ký hiệu R trong vòng tròn (logo này không có trong nhãn hiệu đăng ký bảo hộ), kèm theo chỉ dẫn sản phẩm đã được cấp bằng độc quyền sáng chế của Hàn Quốc (thực tế Công ty này mới nộp đơn đăng ký sáng chế tại Hàn Quốc).
Căn cứ vào các quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ, các bạn hãy cho biết:
1.       Việc Công ty mỹ phẩm Thái Hà sử dụng nhãn hiệu “GOLDEN LOTUS) cùng với dấu hiệu hình logo bông sen vàng và ký hiệu R trong vòng tròn kèm theo chỉ dẫn sản phẩm đã được cấp bằng độc quyền sáng chế của Hàn Quốc có vi phạm quy định của pháp luật SHTT không? Nếu có thì nêu căn cứ pháp lý và hình thức xử lý?
2.       Công ty dược phẩm Tây Đô muốn nôp đơn đăng ký nhãn hiệu GOLDEN LOTUS và hình bông sen vàng cho sản phẩm dược phẩm có tác dụng làm đẹp da (nhóm 05) nhưng họ băn khoăn về khả năng bảo hộ nhãn hiệu khi thấy trên thị trường đã bán sản phẩm của Công ty mỹ phẩm Thái Hà. Hãy tư vấn về khả năng đăng ký nhãn hiệu này và đưa ra những phương án giải quyết (nếu cần thiết)./.



GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1.  Việc Công ty mỹ phẩm Thái Hà sử dụng nhãn hiệu “GOLDEN LOTUS” cùng với dấu hiệu hình logo bông sen vàng và ký hiệu R trong vòng tròn kèm theo chỉ dẫn sản phẩm đã được cấp bằng độc quyền sáng chế của Hàn Quốc làvi phạm quy định của pháp luật SHTT.
Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam không quy định rõ ý nghĩa của ký hiệuR trong vòng tròn (Registered ®), tuy nhiên, dựa trên các thông lệ quốc tế, có thể hiểu Registered ®có hàm ý chỉ những thương hiệu đã đăng ký bảo hộ với cơ quan nhà nước. Registered ® chỉ được đặt cạnh một ký hiệu (có thể bao gồm tên, biểu tượng, hình ảnh, màu sắc,…) đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.Vì vậy trong các trường hợp, thương hiệu đã được đăng ký thì sử dụng ký hiệu này để thông tin cho người tiêu dùng biết là thương hiệu đó đã được pháp luật bảo hộ.
Bằng độc quyền sáng chế là độc quyền được cấp để bảo hộ sáng chế. Bằng độc quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu độc quyền ngăn cấm người khác khai thác thương mại sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lại việc họ phải bộc lộ sáng chế cho công chúng. Vì vậy, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế (người được cấp hoặc chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế) có thể ngăn cấm người khác sản xuất, sử dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu sáng chế được bảo hộ mà không có sự cho phép và có thể kiện ra toà bất kỳ ai khai thác sáng chế được bảo hộ mà không được phép của họ.
Mà theo quy ước quốc tế về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa thì chữ ® được gắn đi kèm với nhãn hiệu hàng hoá để chỉ nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ độc quyền. Việc nhãn hiệu của doanh nghiệp chưa được đăng ký bảo hộ độc quyền mà tự ý gắn chữ ®  lên nhãn hiệu đó được coi là hành vi đưa thông tin không trung thực về đối tượng SHTT được bảo hộ, và theo quy định của pháp luật SHTT Việt Nam thì hành vi trên bị coi là vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền SHCN.
Logo hình bông sen vàng của Công ty mỹ phẩm Thái Hà sẽ không được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, bởi Công ty mỹ phẩm Thái Hà chỉ đăng ký nhãn hiệu GOLDEN LOTUS, không bao gồm logo hình bông sen vàng.
Việc Công ty mỹ phẩm Thái Hà in nhãn hiệu LOLDEN LOTUS có sử dụng logo bông sen vàng vàký hiệu Registered ®, kèm theo chỉ dẫn sản phẩm đã được cấp bằng độc quyền sáng chế của Hàn Quốc đã tạo nên sự nhầm lẫn cho khác hàng, lừa dối khách hàng về tình trạng pháp lý và phạm vi bảo hộ. Bởi, Công ty mỹ phẩm Thái Hà chưa đăng ký logo bông sen vàng, chưa được cơ quan sở hữu trí tuệ của Hàn Quốc cấp bằng độc quyền sáng chế.
Theo Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: “… b) Chỉ dẫn sai về tình trạng pháp lý, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;”
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: “… b) Buộc cải chính công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;”
Như vậy, ở điểm b được hiểu là chế tài cho việc sử dụng sai ký hiệu Registered ®và ghi các chỉ dẫn như: “đã được đăng ký bảo hộ độc quyền”, “đã được bảo hộ”, “…thuộc độc quyền của… ” dù chưa được bảo hộ.Cụ thể sẽ bị phạt hành chính bằng tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như trên.

2.       Khả năng đăng ký nhãn hiệu của Công ty dược phẩm Tây Đô
Theo các điều 72,73,74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì:
Thứ nhất, nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Thứ hai, dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Thứ ba, khả năng phân biệt của nhãn hiệu:
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định.
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Dựa theo tình huống, sẽ có 2 trường hợp xảy ra:
Nếu trong trường hợp nhãn hiệu GOLDEN LOTUS và bông sen vàng của công ty Mỹ phẩm Thái Hà được chứng minh là nhãn hiệu nổi tiếng thì mặc dù 2 mặt hàng của 2 công ty này là không cùng nhóm, không tương tự với nhau nhưng lại gây khả năng nhẫm lẫn rất lớn ảnh hướng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu và dẫn tối có thể gây ra thiệt hại cho công ty Mỹ Phẩm Thái Hà thì công ty Tây Đô sẽ không được đăng ký nhãn hiệu đó.
Trong trường hợp nhãn hiệu GOLDEN LOTUS và bông sen vàng của công ty mỹ phẩm Thài hà ko phải là một nhãn hiệu nổi tiếng và công ty này cũng ko thể chứng minh được điều đó thì trong trường hợp này công ty dược phẩm Tây Đô hoàn toàn có thể đăng ký nhãn hiệu GOLDEN LOTUS và hình ảnh bông sen vàng, tuy rằng khá giống với lại nhãn hiệu GOLDEN LOTUS Mà công ty Mỹ Phẩm Thái Hà là chủ sở hữu. Bởi lẽ mặt hàng mà công ty dược phẩm Tây đô muốn đăng ký nhãn hiệu là mặt hàng có tác dụng làm đẹp da thuộc nhóm 05, còn sản phẩm mà công ty Mỹ phẩm Thái Hà đã đăng ký lại thuộc nhóm 03 đối với các sản phẩm làm đẹp.
Mặt khác, công ty Tây Đô bên cạnh việc đăng ký nhãn hiệu họ còn đăng ký cả hình bông sen vàng cho sản phẩm của mình để chứng tỏ khả năng phân biệt với các sản phẩm khác. Công ty Tây Đô sẽ nộp đơn đăng ký nhãn hiệu để trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu sản phẩm dược phẩm của mình mà không vi phạm quy định của pháp luật về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.


Chi tiết...

Tư vấn Sở hữu trí tuệ: Chả mực Hạ Long

Tư vấn Sở hữu trí tuệ: Chả mực Hạ Long
Đề bài: 09
Ngày 11/08/2001, Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho Công ty Hữu Hòa GCNĐKNH số 3456 bảo hộ nhãn hiệu “Hạ Long” đăng ký cho sản phẩm chả mực. Chả mực có mùi thơm đặc trưng, vị mặn đậm, ngọt tự nhiên, giòn, dai, chắc và bùi của công ty này đã được người tiêu dùng ưa thích và biết đến rộng rãi. Tuy nhiên, khi nhận thấy tiềm năng phát triển của sản phẩm này, tháng 6 năm 2006, UBND tỉnh Quảng Ninh triển khai việc đăng ký chỉ dẫn địa lý “Hạ Long” cho sản phẩm chả mực để nhiều cơ sở tại Hạ Long có thể sử dụng cho sản phẩm của mình. Ngày 20/10/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh nhận được thông báo từ Cục SHTT về việc CDĐL trùng với nhãn hiệu đang được bảo hộ cho Công ty Hữu Hòa.
1.  UBND tỉnh Quảng Ninh có công văn yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH của Công ty Hữu Hòa do đăng ký tên địa danh mà không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và xúc tiến việc đăng ký cấp GCNĐKCDĐL cho UBND tỉnh Quảng Ninh. Theo anh (chị), Cục SHTT có chấp nhận hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH của Công ty Hữu Hòa không? Vì sao?
2.  Là luật sư tư vấn cho UBND tỉnh Quảng Ninh, anh (chị) sẽ đề xuất những phương án nào để UBND có thể đăng ký thành công CDĐL “Hạ Long” cho sản phẩm chả mực?


 1.       Cục Sở hữu trí tuệ không chấp nhận hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH “Hạ Long” của Công ty Hữu Hòa
Căn cứ Điều 96 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi là Luật SHTT) quy định về việc hủy bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ, theo đó:
“1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a.  Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với…. nhãn hiệu;
b.  Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.”
Có thể thấy rằng, văn bằng bảo hộ chỉ bị hủy bỏ hiệu lực nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 96 Luật SHTT.Đó là, i) người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký; ii) đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng.Hay nói cách khác, nếu không rơi vào hai trường hợp trên, thì không được phép hủy bỏ hiệu lực của văn bằng bảo hộ.
Xét tình huống trên, có thể thấy:
Thứ nhất, Công ty Hữu Hòa có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Luật SHTT về quyền đăng ký nhãn hiệu: “Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp”. Theo tình huống, có thể thấy Công ty Hữu Hòa đã sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm, hàng hóa là chả mực, và sản phẩm của Công ty Hữu Hòa đã được người tiêu dùng ưa thích, biết đến rộng rãi nhờ mùi thơm đặc trưng, vị mặn đậm, ngọt tự nhiên, giòn, dai, chắc và bùi của sản phẩm.
Mặt khác, chả mực do Công ty Hữu Hòa sản xuất, kinh doanh không thuộc danh mục hàng hóa bị cấm sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Do đó, có thể khẳng định rằng, Công ty Hữu Hòa có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm, hàng hóa mà công ty đang sản xuất, kinh doanh.
Thứ hai,dấu hiệu “Hạ Long” đáp ứng điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ (ngày 11/08/2001).
(Tại thời điểm năm 2001, Luật SHTT chưa ra đời, nên em không rõ để được cấp GCNĐKNH khi đó, thì cần đáp ứng điều kiện gì, do đó, em xin được áp dụng các điều kiện quy định tại Luật SHTT năm 2005 – là văn bản đang có hiệu lực khi UBND tỉnh Quảng Ninh có yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ).
Theo đó, điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu đó là: i) Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; ii) Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. (Điều 72 Luật SHTT).
Dựa theo vụ việc trên, có thể thấy:
Một là, dấu hiệu “Hạ Long” là dấu hiệu nhìn thấy được, được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ.
Hai là, dấu hiệu “Hạ Long” có khả năng phân biệt.Bởi, tại thời điểm đó, dấu hiệu này không thuộc các trường hợp được coi là không có khả năng phân biệt được liệt kê tại Khoản 2 Điều 74 Luật SHTT.
Ba là, dấu hiệu “Hạ Long” không thuộc các trường hợp không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu được liệt kê tại Điều 73 Luật SHTT.
Bốn là, tại thời điểm được cấp GCNĐKNH, không có nhãn hiệu nổi tiếng nào là “Hạ Long”. Do đó, dấu hiệu “Hạ Long” của Công ty Hữu Hòa không xâm phạm đến nhãn hiệu nổi tiếng.
Do đó, có thể thấy, dấu hiệu “Hạ Long” đáp ứng các điều kiện để được bảo hộ làm nhãn hiệu.
Thứ ba,Công ty Hữu Hòa trung thực khi nộp đơn, không hề có hành vi bao che, dấu giếm thông tin.Và với dấu hiệu “Hạ Long”, thì chắc chắn rằng, ai ai cũng biết (kể cả Cục SHTT) đó là một địa danh. Và Công ty Hữu Hòa không hề che dấu hay khai báo gian dối khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
Thứ tư, cần làm rõ thời điểm UBND tỉnh Quảng Ninh gửi công văn yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH của Công ty Hữu Hòa. Bởi, theo Khoản 3 Điều 96 Luật SHTT, thì thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực của GCNĐKNH là 5 năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Theo tình huống, Công ty Hữu Hòa được cấp GCNĐKNH ngày 11/08/2001. Mặc dù tình huống không nói rõ UBND tỉnh Quảng Ninh gửi công văn yêu cầu Cục SHTT hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ này khi nào, nhưng dựa vào chi tiết: “Ngày 20/10/2008, UBND tỉnh Quảng Ninh nhận được thông báo từ Cục SHTT về việc CDĐL trùng với nhãn hiệu đang được bảo hộ cho Công ty Hữu Hòa”, nên có thể đoán rằng, UBND tỉnh Quảng Ninh đã gửi công văn yêu cầu này sau ngày 20/10/2008. Tức đã hết thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực của GCNĐKNH. Tất nhiên, sẽ không áp dụng thời hiệu này, nếu người nộp đơn không trung thực, nhưng như đã phân tích ở trên, Công ty Hữu Hòa không gian dối, dấu giếm thông tin khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu “Hạ Long”.
Từ đó, không có đủ căn cứ để Cục SHTT hủy bỏ hiệu lực của GCNĐKNH số 3456 bảo hộ nhãn hiệu “Hạ Long” đăng ký cho sản phẩm chả mực của Công ty Hữu Hòa. Do đó, việc Cục SHTT thông báo việc không cấp Giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý “Hạ Long” cho sản phẩm chả mực của UBND tỉnh Quảng Ninh là đúng quy định.
(Đến năm 2009, sau khi sửa đổi Luật SHTT, tại Khoản 3, 4 Điều 87, có bổ sung thêm quy định nếu dấu hiệu mà chỉ nguồn gốc địa lý hoặc đặc sản địa phương của Việt Nam, thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Có lẽ, sau khi hàng loạt các vụ việc như: chả cá Hạ Long, Kẹo dừa Bến Tre… xảy ra, thì pháp luật đã có những quy định siết chặt việc đăng ký nhãn hiệu cho những dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, đặc sản địa phương).

2.  Tư vấn để UBND tỉnh Quảng Ninh đăng ký thành công chỉ dẫn địa lý “Hạ Long” cho sản phẩm chả mực
Với việc không thể hủy bỏ hiệu lực GCNĐKNH cho nhãn hiệu “Hạ Long” đăng ký cho sản phẩm chả mực của Công ty Hữu Hòa, sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, tôi tư vấn, đề xuất đến UBND tỉnh Quảng Ninh 02 phương án sau:

Phương án 1: Mua lại nhãn hiệu “Hạ Long”, rồi sau đó, thực hiện các thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Đối với phương án này, UBND tỉnh Quảng Ninh phải chấp nhận mất một khoản tiền nhất định để mua lại nhãn hiệu từ Công ty Hữu Hòa, trong khi ngân sách không thể chi quá nhiều. Và khó có thể chắc chắn là Công ty Hữu Hòa sẽ đồng ý bán lại nhãn hiệu “Hạ Long”, bởi công ty này đã sử dụng lâu dài và nhãn hiệu đã được biết đến rất rộng rãi, nguồn lợi ích vật chất, tài sản trí tuệ (thông qua các hoạt động nhượng quyền thương mại, li-xăng…) khi khai thác nhãn hiệu này đem lại rất lớn cho công ty không chỉ ở hiện tại, mà còn ở tương lai, do đó, không dễ gì, Công ty Hữu Hòa sẽ đồng ý bán lại nhãn hiệu này.
Tuy nhiên, UBND tỉnh Quảng Ninh có thể hứa hẹn về việc sau khi đăng ký chỉ dẫn địa lý, các doanh nghiệp, trong đó có Công ty Hữu Hòa vẫn có thể tiếp tục sử dụng dấu hiệu này, và UBND tỉnh có thể tạo ra các cơ chế hỗ trợ sản xuất, kinh doanh cho công ty.

 Phương án 2: sử dụng thêm các yếu tố cá biệt để đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Khoản 22 Điều 4 Luật SHTT có quy định: “Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực…”.Những “dấu hiệu” này có thể là tên địa danh; hình ảnh, biểu tượng đặc trưng…
Do đó, ngoài việc sử dụng dấu hiệu mang tên địa danh là “Hạ Long” đã được đăng ký nhãn hiệu, UBND tỉnh Quảng Ninh có thể thêm các hình ảnh hoặc biểu tượng đặc trưng, cách điệu hóa cụm từ “Hạ Long”, hoặc các chi tiết cá biệt khác, để không gây nhầm lẫn và có khả năng phân biệt với nhãn hiệu “Hạ Long” đã đăng ký.
Phương án này hoàn toàn khả thi, tuy nhiên sau khi đăng ký thành công chỉ dẫn địa lý “Hạ Long”, thì thực tế sẽ cùng tồn tại một nhãn hiệu, một chỉ dẫn địa lý. Và khi mà người tiêu dùng đang ưa chuộng, và biết đến rộng rãi nhãn hiệu “Hạ Long” của Công ty Hữu Hòa, thì rất khó để sản phẩm chả mực cùng loại có gắn chỉ dẫn địa lý “Hạ Long” có thể cạnh tranh được.

Nếu UBND tỉnh quyết định sử dụng phương án 2, Công ty Luật của chúng tôi rất sẵn sàng thực hiện các thủ tục đăng ký chỉ dẫn địa lý này giúp quý vị với thời gian nhanh nhất và chi phí thấp nhất.
Chi tiết...

78 câu hỏi bán trắc nghiệm Sở hữu trí tuệ

78 câu hỏi bán trắc nghiệm Sở hữu trí tuệ


STT
CÂU HỎI
ĐÚNG
SAI
CĂN CỨ
1
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất  nhất định
X

K1. Đ6 Luật
2
Các bản ghi âm, ghi hình đều là đối tượng được bảo hộ của quyền liên quan
X

K1. Đ3 Luật (L)
3
Các quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đều không thể chuyển nhượng cho người khác

X
K2, Đ45 L
4
Tác phẩm hết thời hạn bảo hộ sẽ thuộc quyền sở hữu của nhà nước

X
K1, Đ43 L
5
Các phát minh, phương pháp toán học có thể đăng ký bảo hộ là sáng chế

X
K1, Đ59 L
6
Chỉ những cuộc biểu diễn được thực hiện ở Việt nam mới được bảo hộ theo Luật SHTT Việt Nam

X
K1, Đ17 L
7
Tổ chức phát sóng khi sử dụng bản ghi âm, ghi hình để thực hiện chương trình phát sóng phải trả thù lao cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
X

Đ36 NĐ 100/2006 + K2, Đ44 L
8
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

X
K3, Đ6 Nđ 103/2006
9
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được biết đến rộng rãi ở Việt Nam
X

K20, Đ4 L
10
Quyền đối với tên thương mại không thể là đối tượng của các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp

X
K3, Đ139 L
11
Chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ được lựa chọn biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi có hành vi xâm phạm

X
K2,3, Đ198 L
12
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn
X

K7, Đ93 L
13
Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc hạng không độc quyền
x

a, K1, Đ146 L
14
Chỉ những hành vi sử dụng trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc có liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, có khả năng gây nhầm lẫn mới bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu

X
K1, Đ129 L
15
Thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng là không xác định
X

K2, Đ6 NĐ 103/2006
16
Chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nếu điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi

X
g,K1,Đ95 L
17
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả
X

K1, Đ22 L
18
Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp

X
K2, Đ93 L
19
Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực
X

K1, Đ95 L
20
Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng đó cho người khác theo một hợp đồng thứ cấp

x
c, K1, Đ146 L
21
Nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được
X

K1,Đ72 L
22
Đối tượng SHCN được bảo hộ không xác định thời hạn bao gồm: Bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại

X
Nhãn hiệu nổi tiếng
23
Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ phải sử dụng sáng chế đã được bảo hộ
X

K1,Đ136 L
24
Quyền sử dụng tên thương mại không được quyền chuyển giao

X
K3,Đ139 L
25
Khi tác phẩm thuộc về công chúng, tất cả các quyền tác giả đồng thời thuộc về công chúng

X
K2,Đ43 L
26
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm khoa học thuộc đối tượng bảo hộ quyền tác giả

X
K1,Đ22 L
27
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó cho cá nhân, tổ chức khác

X
K1, Đ138 L
28
Người làm tác phẩm phái sinh dù không nhằm mục đích thương mại vẫn phải xin phép tác giả, chủ sở hữu tác phẩm gốc trừ trường hợp chuyển tác phẩm sang ngôn ngữ cho người khiếm thị
X

I, K1, Đ25 L
29
Tên thương mại là tên gọi của tất cả các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động của họ

X
K21, Đ4 L
30
Trong hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền có thể không phải là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp đó
X

K3, Đ143 L
31
Văn băng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp bị huỷ bỏ hiệu lực trong trường hợp đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng được điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ
X

B, K1, Đ96 L
32
Người vẽ tranh minh hoạ cho tác phẩm văn học và người viết tác phẩm văn học đó là đồng tác giả của tác phẩm văn học đó

X
Đ38 L
33
Người dịch, cải biên, chuyển thể tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả
X

K3, Đ20 L
34
Quy trình xử lý chất thải có thể đăng ký bảo hộ là sáng chế
X

Đ59
35
A không hề tham khảo thông tin về sáng chế của B (đã được cấp bằng độc quyền sáng chế và đang trong thời hạn bảo hộ tại Việt Nam) nhưng đã tự tạo ra sáng chế giống như vậy để áp dụng vào sản xuất và bán sản phẩm trên thị trường Việt Nam. Hành vi của A không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế.

X
K1, Đ126 L
36
Sáng chế được bảo hộ trong thời hạn 20 năm tính từ ngày nộp đơn xin bảo hộ sáng chế

X
K1, Đ93 L
37
Việc chuyển nhượng, chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được thực hiện đối với các quyền tài sản.

X
K2, Đ45 L
38
Các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đăng ký tai cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp

X
K1, Đ148 L
39
Tác phẩm được bảo hộ không cần phải đáp ứng điều kiện về nội dung, chất lượng nghệ thuật
X

K1, Đ6 L
40
Quyền tác giả không bảo hộ nội dung, ý tưởng sáng tạo
X


41
Các quyền nhân thân thuộc quyền tác giả đều được bảo hộ vô thời hạn

X
K2, Đ27 L
42
Nhãn hiệu là dấu hiệu được sử dụng cho hàng hoá để phân biệt sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhau

X
K16, Đ4 L
43
Kiểu dáng công nghiệp sẽ bị mất tính mới nếu đã bịcông bố công khai trước thời điểm nộp đơn

X
K4, Đ65 L
44
Người dịch, cải biên, chuyển thể tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả

X
i, K1, Đ25 L
45
Các tác phẩm đều có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết

X
K2, Đ27 L
46
Nhãn bao gói bánh, kẹo có thể đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
X

Đ64 L
47
Thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chỉ bao gồm các tổn thất về tài sản

X
Quyền nhân thân và tài sản
48
Dịch giả có quyền đặt tên cho tác phẩm dịch mà họ là tác giả
X

K2, Đ14 L+1.19 L
49
Tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ có thể đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo thoả ước Madrid nếu đã được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam
X

A, K3, Đ12 Nđ 103/2006
50
Sử dụng bao bì sản phẩm có cách trình bày tổng thể tương tự gây nhầm lẫn với bao bì sản phẩm của chủ thể kinh doanh khác cho hàng hoá trùng không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp nếu nhãn hiệu trên đó không trùng hoặc tương tự

X
K1, Đ126 L
51
Chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ được lựa chọn biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khi có hành vi xâm phạm

X
2,3.198 L
52
Chỉ có tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mới là chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp đó
X

A, K3, Đ6 L
53
Tiền thù lao trả cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được tính theo % lợi nhuận thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đó, nếu các bên không có thoả thuận khác

X
K2, Đ135 L
54
Nhãn hiệu tập thể có thể do các hội, liên hiệp hoặc tổng công ty đăng ký
X

K3, Đ87 L
55
Công chúng có tác quyền tài sản và quyền nhân thân đối với các tác phẩm hết thời hạn bảo hộ

X
K2, Đ43 L
56
Chỉ dẫn địa lý là tên địa danh để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm

X
K22, Đ4 L
57
Bài giảng, bài phát biểu chỉ được bảo hộ quyền tác giả khi được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định
X

Đ10 Nđ 100/2006
58
Tên thương mại là tên gọi của tất cả các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được sử dụng trong hoạt động của nó

X
K21, Đ4 L
59
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên áp dụng đối với việc đăng ký tất cả các đối tượng sở hữu công nghiệp mà pháp luật quy định phải đăng ký bảo hộ

X
Đ90 L
60
Chỉ có tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mới có quyền đăng ký nhãn hiệu

X
K2,3,4, Đ87 L
61
Tác phẩm được bảo hộ không cần phải đáp ứng điều kiện về nội dung, chất lượng nghệ thuật
x

K1, Đ6 L
62
Tổ chức quản lý tập thể chỉ dẫn địa lý là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý

X
K4, Đ121 L
63
Tất cả các hành vi sử dụng nhãn hiệu hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý

X
c, K3, Đ129 L
64
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể ra quyết định bắt buộc quyền chuyển giao sử dụng sáng chế mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế
X

Đ145 L
65
Văn bằng bảo hộ sáng chế có thể bị chấm dứt hiệu lực nếu chủ văn bằng không nộp lệ phí duy trì hiệu lực
X

A, K1, Đ95 L
66
Chỉ có chủ thể của quyền sở hữu trí tuệ được lựa chọn biện pháp bảo vệ quyền SHTT khi có hành vi xâm phạm

X
K2,3, Đ198 L
67
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt và không được bảo hộ nếu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khácđã được cấp văn bằng bảo hộ hoặc có ngày nộp đơn sớm hơn

X
K2, Đ74 L
68
Người đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó
X

K4, Đ121 L
69
Văn bằng bảo hộ sáng chế có hiệu lực trong 20 năm tính từ ngày cấp

X
K2, Đ93 L
70
Người sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu Nhà nước phải xin phép sử dụng và thanh toán nhuận bút, thù lao
X

Đ29 Nđ100
71
Chỉ có bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý là đối tượng được bảo hộ không xác định thời hạn

X
Tên TM
71
Các thông tin là bí mật kinh doanh có thể bảo hộ với danh nghĩa là sáng chế
X

Đ59 L
72
Các tổ chức, cá nhân sản xuất các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương đó đều được sử dụng chỉ dẫn địa lý

X
Đ79 L
73
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ vô thời hạn

X
K7, Đ93 L
74
Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo QĐ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc dạng không độc quyền
X

a, K1,Đ146 L
75
Thời hạn bảo hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng là không xác định
X

Nđ 06/2001
76
Chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ nếu điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi

X
g, K1, Đ95 L
77
Văn bằng bảo hộ sáng chế bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực
X

a, K1, Đ96 L
78
Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo QĐ của CQNN có TQ có quyền chuyển giao quyển sử dụng đó cho một người khác theo một hợp đồng thứ cấp

X
c, K1, Đ146 L

Chi tiết...